QUY CHẾ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 898/QĐ-ĐTII ngày 11 tháng 8 năm 2017 của Trường
Cao đẳng Giao thông vận tải Đường thủy II)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về
tổ chức đào tạo; tổ chức kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế tại Trường Cao đẳng Giao thông vận tải
Đường thủy II.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng cho
đào tạo chính quy và đào tạo liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề
nghiệp.
Quy chế này không áp
dụng cho đào tạo thường xuyên.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 3. Đào tạo theo
niên chế
Đào tạo theo niên chế là
đào tạo theo đơn vị năm học. Mỗi chương trình đào tạo (sau đây gọi chung là
chương trình) của một ngành, nghề được thực hiện trong một số năm học nhất
định. Học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là người học) phải hoàn thành khối
lượng kiến thức, kỹ năng được quy định trong số tháng hoặc năm học đó. Một năm
học thường được tổ chức thành hai học kỳ.
Điều 4. Thời gian khóa
học và thời gian hoạt động giảng dạy
1. Thời gian đào tạo là
thời gian được quy định để người học hoàn thành một chương trình cụ thể và đủ
điều kiện để nhận bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đó, cụ thể:
a) Thời gian đào tạo
trình độ trung cấp:
Thời gian là 1,5 năm học
áp dụng cho các ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp THCS không
có nhu cầu học khối lượng kiến thức văn hóa THPT;
Trong trường hợp người
học có nhu tiếp tục học lên trình độ cao đẳng, đại học thì phải hoàn thành khối
lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
b) Thời gian đào tạo
trình độ cao đẳng:
Thời gian là 2 năm học
áp dụng cho các ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông hoặc tương đương;
Thời gian là 1 năm học
áp dụng cho các ngành, nghề đào tạo:
- Đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp THPT hoặc
tương đương;
- Đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo có bằng tốt nghiệp THCS và đã
hoàn thành khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định.
2. Thời gian tối đa là 4
năm đối với trình độ cao đẳng, 4,5 năm đối với trình độ trung cấp để người
học hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian tối đa để hoàn thành các môn
học, mô-đun trong chương trình, được tính từ thời điểm bắt đầu học môn học,
mô-đun thứ nhất đến khi hoàn thành môn học, mô-đun cuối cùng của chương trình
và thời gian để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp;
Phòng đào tạo tham mưu
cho hiệu trưởng xem xét, quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa theo quy định
tại Khoản 2 - Điều này đối với người học thuộc vào một trong các
trường hợp sau: Được điều động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòng, sau
khi hoàn thành nghĩa vụ tiếp tục học tại trường; có giấy xác nhận khuyết tật
theo quy định của Luật Người khuyết tật; vì lý do sức khỏe phải dừng học trong
thời gian dài để điều trị; bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận của
cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị
buộc thôi học;
Người học cùng lúc hai
chương trình, thời gian tối đa để hoàn thành hai chương trình bằng thời gian
tối đa lớn nhất để hoàn thành một trong hai chương trình và được tính từ khi
bắt đầu học chương trình thứ nhất.
3. Thời gian tổ chức
giảng dạy của trường quy định cụ thể như sau:
a) Thời gian tổ chức
giảng dạy của trường trong thời gian từ 7 giờ 30 phút đến 21 giờ hàng ngày, trừ
các nội dung bắt buộc phải giảng dạy ngoài thời gian quy định này mới đủ điều
kiện thực hiện;
b) Tổng thời lượng học
tập theo thời khóa biểu đối với một người học trong một ngày không quá 8 giờ,
trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn 8 giờ mới đủ điều kiện
thực hiện. Trong đó, một tuần học không bố trí quá 30 giờ lý thuyết; trong một
ngày, không bố trí quá 6 giờ lý thuyết.
Điều 5. Địa điểm đào tạo
1. Địa điểm đào tạo được
thực hiện tại trường. Trong đó, nhà trường có thể tổ chức giảng dạy ngoài phạm
vi của trường các nội dung về kiến thức văn hóa, an ninh - quốc phòng, giáo dục
thể chất và các nội dung thực hành, thực tập trên cơ sở bảo đảm chất lượng đào
tạo.
2. Việc tổ chức thi kết
thúc môn học lý thuyết, thi tốt nghiệp môn lý thuyết được thực hiện tại trường;
thi kết thúc môn học, mô-đun có cả lý thuyết và thực hành, thực tập chuyên môn,
thực tập tốt nghiệp, thi tốt nghiệp môn thực hành có thể được thực hiện ngoài
trường trong trường hợp trường không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất để
thực hiện tại trường.
Điều 6. Kế hoạch đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch đào
tạo
Căn cứ vào chương trình
đào tạo, Phòng Đào tạo tổ chức phối hợp Khoa chuyên môn để xây dựng kế hoạch
đào tạo bao gồm: kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy học kỳ, kế hoạch thi học
kỳ, thời khóa biểu và trình hiệu trưởng ký ban hành theo mốc thời gian sau:
Kế hoạch năm học, kế
hoạch giảng dạy học kỳ I, kế hoạch thi học kỳ I, thời khóa biểu học kỳ I, kế
hoạch thi tốt nghiệp: ban hành vào giữa tháng 7 hàng năm;
Kế hoạch giảng dạy học
kỳ II, kế hoạch thi học kỳ II, thời khóa biểu học kỳ II: ban hành trước ngày
nghỉ tết âm lịch hằng năm 2 tuần lễ.
Trong 1 năm học; ngoài
hai học kỳ chính, Phòng Đào tạo phối hợp Khoa chuyên môn có thể tổ chức thêm
một kỳ học phụ để người học có điều kiện được học lại, học bù. Mỗi học kỳ phụ
có ít nhất 4 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc môn học, mô-đun.
Kế hoạch đào tạo được
xây dựng trên các biểu mẫu quy định và trên phần mềm quản lý đào tạo của nhà
trường.
2. Triển khai kế hoạch
đào tạo
Phòng đào tạo có nhiệm
vụ công bố công khai kế hoạch đào tạo trước khi bắt đầu một khóa học, năm học,
học kỳ.
Khoa chuyên môn có trách
nhiệm triển khai kế hoạch đào tạo trước 1 tuần lễ tính từ tuần lễ đầu tiên
trong học kỳ để giáo viên bộ môn có thời gian chuẩn bị hồ sơ giảng dạy .
Giáo viên bộ môn có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ giảng dạy theo đúng quy định trước khi lên lớp.
Điều 7. Tổ chức nhập học
Phòng Đào tạo tổ chức nhập
học theo quy định của Quy chế tuyển sinh của nhà trường;
Phòng CTHS-SV tổ chức hệ
thống giáo viên chủ nhiệm để triển khai công tác giáo dục và cố vấn học tập cho
người học.
Nhà trường tổ
chức cung cấp đầy đủ các thông tin cho người học về mục tiêu, nội dung và
kế hoạch học tập của chương trình đào tạo (website), các nội quy; quy chế trong
nhà trường; nghĩa vụ và quyền lợi của người học.
Điều 8. Tổ chức lớp học
Người học sau khi hoàn
thành thủ tục nhập học được sắp xếp vào lớp theo từng ngành nghề. Lớp theo từng
ngành, nghề được giữ ổn định và được tổ chức các hoạt động học tập, sinh hoạt
đoàn thể, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa thể
thao, quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo từ đầu đến cuối khóa học.
Điều 9. Chuyển ngành,
nghề đào tạo
1. Người học được chuyển
ngành, nghề đào tạo đang học sang học một ngành, nghề đào tạo khác của trường.
2. Người học chuyển
ngành, nghề đào tạo phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Người học có đơn đề
nghị chuyển đổi ngành, nghề đào tạo;
b) Ngành, nghề đào tạo
dự kiến sẽ chuyển sang học phải có cùng hình thức tuyển sinh và các tiêu chí
tuyển sinh bằng hoặc thấp hơn so với tiêu chí tuyển sinh của ngành, nghề đào
tạo đang học;
c) Người học khi đã được
chuyển đổi sang ngành, nghề đào tạo khác thì phải dừng học ngành, nghề đào tạo
trước khi chuyển đổi;
d) Việc chuyển đổi
ngành, nghề đào tạo phải hoàn thành trước khi bắt đầu học kỳ thứ hai đối với
chương trình trình độ trung cấp và chương trình trình độ cao đẳng;
đ) Không trong thời
gian: tạm dừng chương trình đang học, điều chỉnh tiến độ học, bị nhà trường kỷ
luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
e) Việc chuyển đổi
ngành, nghề đào tạo phải có quyết định của Hiệu trưởng mới được thực hiện.
3. Thời gian học tối đa
để người học chuyển ngành, nghề đào tạo hoàn thành chương trình được quy định
tại Khoản 2 - Điều 4 của Quy chế này và được tính từ khi bắt đầu nhập học
ngành, nghề trước khi chuyển.
Điều 10. Học cùng lúc
hai chương trình
1. Học cùng lúc hai
chương trình dành cho người học có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2- Điều này
và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai của trường hoặc của đơn
vị liên kết đào tạo với trường để khi đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp hai
bằng.
2. Điều kiện học cùng
lúc hai chương trình:
a) Người học có đơn đề
nghị học cùng lúc hai chương trình;
b) Ngành, nghề đào tạo ở
chương trình thứ hai phải khác ngành, nghề đào tạo ở chương trình thứ nhất;
c) Đã học xong học kỳ
thứ nhất. Trong đó, xếp loại kết quả học tập của từng học kỳ đã hoàn thành ở
chương trình thứ nhất tính đến thời điểm xét học cùng lúc hai chương trình phải
đạt loại khá trở lên;
d) Không trong thời
gian: tạm dừng chương trình đang học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người học thuộc diện
phải điều chỉnh tiến độ học hoặc bị buộc thôi học ở chương trình thứ nhất thì
bị buộc thôi học ở chương trình thứ hai.
4. Người học chỉ được
xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình
thứ nhất.
5. Thời gian để người
học hoàn thành hai chương trình được quy định tại Khoản 2 - Điều 4 của Quy
chế này.
6. Phòng đào tạo tham
mưu hiệu trưởng quy định cụ thể việc học cùng lúc hai chương trình.
Điều 11. Nghỉ học tạm
thời, nghỉ ốm
1. Người học được tạm
dừng chương trình đang học và được bảo lưu điểm học tập nếu thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền điều động thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng;
b) Vì lý do sức khỏe
phải dừng học trong thời gian dài để điều trị thì phải có giấy xác nhận của cơ
sở y tế nơi người học đó khám hoặc điều trị hoặc phải có giấy xác nhận khuyết
tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;
c) Trong thời gian bị kỷ
luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn;
d) Bị truy cứu trách
nhiệm hình sự nhưng chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã có kết
luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở
mức bị buộc thôi học;
đ) Vì lý do khác không
được quy định tại điểm a, b, c, d của Khoản này: người học phải học xong ít
nhất học kỳ thứ nhất tại trường; không thuộc trường hợp bị buộc thôi học.
2. Người học được tạm
hoãn học môn học, mô-đun theo kế hoạch đào tạo của trường và phải hoàn thành
môn học, mô-đun tạm hoãn đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình
nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:
a) Vì lý do sức khỏe
không bảo đảm để học môn học, mô-đun đó và phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế
nơi người học đó khám hoặc điều trị;
b) Có lý do khác không
thể tham gia hoàn thành môn học, mô-đun đó, kèm theo minh chứng cụ thể và phải
được hiệu trưởng chấp thuận.
3. Người học không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, trong trường hợp có lý do
chính đáng thì được nghỉ học đột xuất theo quy định của trường và phải hoàn thành
nhiệm vụ học tập theo quy định, đồng thời phải bảo đảm điều kiện dự thi kết
thúc môn học, mô-đun mới được dự thi kết thúc môn học, mô-đun.
4. Thời gian nghỉ học
tạm thời được tính vào thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình
được quy định tại Khoản 2- Điều 4 của Quy chế này.
5. Phòng đào tạo tham
mưu hiệu trưởng quy định cụ thể việc nghỉ học tạm thời của người học.
Điều 12. Miễn trừ, bảo
lưu kết quả học tập
1. Việc miễn, giảm, tạm
hoãn học môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định tổ
chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an
ninh do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học, mô-đun, môn thi tốt nghiệp trong chương trình của trường
trong trường hợp người học đã được công nhận tốt nghiệp chương trình từ trình
độ tương đương, trong đó có môn học, mô-đun hoặc có môn thi tốt nghiệp có điểm
đạt yêu cầu và được công nhận là tương đương với môn học, mô-đun, môn thi tốt
nghiệp trong chương trình của trường.
3. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học, miễn thi tốt nghiệp đối với môn học Chính trị thuộc các
môn học chung trong trường hợp người học đã tốt nghiệp chương trình từ trình độ
tương đương hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp, cao
cấp lý luận chính trị hoặc tương đương.
4. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học Ngoại ngữ thuộc các môn học chung trong trường hợp người
học đã có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học Tin học thuộc các môn học chung trong trường hợp người học
có kết quả kiểm tra đầu vào của trường đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc các môn học chung trong trường hợp
người học là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế
chức năng vận động; người học trong thời gian học tại trường đạt giải nhất,
nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ
cấp tỉnh trở lên.
7. Người học có giấy xác
nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem
xét, quyết định cho miễn, giảm học một số môn học, mô-đun hoặc miễn, giảm một
số nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được.
8. Bảo lưu điểm, công
nhận kết quả học tập
a) Người học được bảo
lưu điểm, công nhận kết quả học tập của các môn học, mô-đun đạt yêu cầu từ
chương trình đào tạo của trường, của trường nơi chuyển đi trong trường hợp
chuyển trường, của một trong hai trường thực hiện liên kết đào tạo trong trường
hợp học cùng lúc hai chương trình;
b) Thời gian được bảo
lưu kết quả học tập không quá 4 năm.
9. Người học có nhu cầu
được miễn trừ, bảo lưu kết quả học tập phải có đơn đề nghị hiệu trưởng xem xét,
quyết định khi nhập học và trước mỗi kỳ thi.
Điều 13. Điều chỉnh tiến
độ học, buộc thôi học, tự thôi học
1. Người học sau
khi kết thúc mỗi năm học, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì buộc phải
điều chỉnh tiến độ học và phải hoàn thành tất cả các môn học, mô-đun chưa đạt
yêu cầu mới được hiệu trưởng xem xét, cho phép học tiếp các môn học, mô-đun
mới:
a) Có điểm trung
bình chung năm học từ 4,0 đến dưới 5,0 điểm theo thang điểm 10;
b) Thuộc đối tượng
được quy định tại Điểm d-Khoản 2-Điều này.
Thời gian điều chỉnh
tiến độ học được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy
định tại Khoản 2- Điều 4 của Quy chế này.
2. Người học bị
buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Kết thúc mỗi năm
học có điểm trung bình chung năm học dưới 4,0 điểm theo thang điểm 10;
b) Đã hết quỹ thời
gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại Khoản 2-Điều 4 của Quy
chế này hoặc đã hết số lần được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại Khoản 2-
Điều 21 của Quy chế này nhưng điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa
luận tốt nghiệp chưa đạt yêu cầu;
c) Bị kỷ luật ở mức
buộc thôi học;
d) Người học có
giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật thuộc trường
hợp quy định tại điểm a của khoản này thì không bị buộc thôi học nhưng buộc
phải điều chỉnh tiến độ học.
Sau khi kết thúc mỗi học
kỳ (có điểm môn học/ mô đun, điểm trung bình chung học kỳ); Phòng Đào tạo chủ
trì phối hợp với Khoa chuyên môn cảnh báo kết quả học tập cho người học có kết
quả học tập chưa đạt yêu cầu (điểm các môn học/ mô đun dưới 5 điểm, điểm trung
bình chung học kỳ từ dưới 5 điểm trở xuống) biết, để người học có sự chuẩn bị
và học lại những môn học/ mô đunchưa đạt yêu cầu theo quy định, theo kế hoạch của
nhà trường; đồng thời giúp cho người học xác định được tình hình học tập của
bản thân và lập phương án học tập thích hợp nhằm tránh rơi vào trường hợp bị
điều chỉnh tiến độ học, nhằm đảm bảo có thể tốt nghiệp trong thời hạn của thời
gian đào tạoquy định tại Khoản 1-Điều 4 của Quy chế này.
3. Tự thôi học
Người học không thuộc
diện bị buộc thôi học, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định,
nếu thuộc một trong các trường hợp sau được làm đơn gửi phòng Công tác học
sinh-sinh viên đề nghị trường cho thôi học:
a) Người học tự xét
thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình do thời gian còn lại không đủ
để hoàn thành chương trình theo quy định;
b) Vì lý do khác
phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được hiệu trưởng chấp thuận.
4. Hiệu trưởng quy
định cụ thể về thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của người học và
quyết định việc điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học và tự thôi học của người
học.
Điều 14. Chuyển trường
1. Người học chuyển
trường theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì việc
chuyển trường được thực hiện theo quyết định của cơ quan ra quyết định cho
người học chuyển trường đó. Trong đó, việc ra quyết định chuyển trường phải có
sự đồng ý bằng văn bản của người học.
2. Người học chuyển trường
theo nhu cầu cá nhân thì việc chuyển trường được thực hiện theo quy định của
trường nơi chuyển đi và trường nơi chuyển đến. Trong đó, hiệu trưởng chỉ xét
tiếp nhận hoặc cho người học chuyển đi học ở một trường khác khi người học đó
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có đơn đề nghị chuyển
trường;
b) Không trong thời
gian: điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Đã hoàn thành ít nhất
một học kỳ tại trường nơi chuyển đi nhưng không vào học kỳ cuối cùng của khóa
học;
d) Khi chuyển sang
trường nơi chuyển đến phải học đúng ngành, nghề đang học tại trường nơi chuyển
đi và có cùng hình thức đào tạo.
3. Hiệu trưởng trường có
người học xin chuyển đến quyết định việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận công
nhận hoặc không công nhận kết quả học tập của người học ở trường nơi chuyển
đến.
4. Thời gian tối đa cho
người học chuyển trường hoàn thành chương trình được tính từ thời điểm nhập học
ở trường nơi chuyển đi.
Chương III
TỔ CHỨC KIỂM TRA, THI,
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 15. Tổ chức kiểm
tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và thi kết thúc môn học, mô-đun
1. Tổ chức kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ
a) Kiểm tra thường xuyên
do giáo viên giảng dạy môn học, mô-đun thực hiện tại thời điểm bất kỳ trong quá
trình giảng dạy theo từng môn học, mô-đun thông qua việc kiểm tra vấn đáp trong
giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra
một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm
tra, đánh giá khác;
b) Kiểm tra định kỳ được
quy định trong chương trình môn học, mô-đun; kiểm tra định kỳ có thể bằng hình
thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận, làm bài
thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;
c) Quy trình kiểm tra,
nội dung và phương pháp kiểm tra, số bài kiểm tra cho từng môn học/ mô đun cụ
thể được thực hiện theo quy định trong chương trình môn học/mô đun, bảo đảm trong
một môn học, mô- đun có ít nhất một điểm kiểm tra thường xuyên, một điểm kiểm
tra định kỳ.
2. Tổ chức thi kết thúc
môn học, mô-đun
Cuối mỗi học kỳ hoặc khi
kết thúc môn học, mô-đun, nhà trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ
để thi kết thúc thúc môn học, mô-đun.Kỳ thi phụ được tổ chức cho người học
chưa dự thi kết thúc môn học, mô-đun trong kỳ thi chính hoặc
có môn học, mô-đun có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính.Cụ thể như
sau:
a) Lịch thi cụ thể
do Khoa chuyên môn và phòng Đào tạo phối hợp xây dựng như sau:
- Khoa chuyên môn
xây dựng lịch thi và gửi về phòng Đào tạo trước khi thi 2 tuần (tuần lễ
thi được bố trí trong kế hoạch năm học);
- Phòng đào tạo
điều phối lịch thi trong toàn trường và thông báo lại về Khoa chuyên môn.
b) Lịch thi thông
báo cho sinh viên, học sinh biết trước ngày thi ít nhất 1 tuần.
c) Căn cứ vào lịch
thi kết thúc môn học, mô-đun, Phòng Tổ chức – Hành chính bố trí các phòng thi;
cung cấp nước uống để phục vụ kỳ thi.
d) Căn cứ vào lịch
thi kết thúc môn học, mô-đun, Khoa chuyên môn tổ chức kỳ thi theo quy trình :
- Xét duyệt điều
kiện dự thi kết thúc môn học, mô đun và công bố danh sách sinh viên học sinh đủ
điều kiện dự thi trước ngày thi tối thiểu 3 ngày;
- Lập danh sách
sinh viên, học sinh dự thi; bảng điểm (theo mẫu qui định);Tổ chức in sao đề
thi;
- Chuẩn bị giấy
thi;
- Phân công giáo
viên coi; chấm thi;
- Tổ chức coi thi;
- Tổ chức nhận và
cắt phách bài thi;
- Tổ chức chấm bài
thi;
- Tổ chức ráp phách
bài thi và nhập điểm.
đ) Khoa chuyên môn
chịu trách nhiệm tổ chức thi kết thúc môn học, mô-đun đối với tất cả các môn
học, mô-đun ở các lớp do khoa chuyên môn tổ chức giảng dạy.
e) Phòng Đào tạo
chịu trách nhiệm giám sát quá trình tổ chức thi kết thúc môn học, mô-đun
Điều 16. Điều kiện và số
lần dự thi kết thúc môn học/mô đun và học lại, thi lại
1. Điều kiện dự thi kết
thúc môn học/mô đun
Người học được dự thi
kết thúc môn học/mô đun khi đủ các điều kiện sau:
- Có thời gian học
ít nhất 70% thời gian học lý thuyết và đầy đủ các bài học tích hợp , bài học
thực hành, thực tập và các yêu cầu của môn học/mô đun được quy định trong
chương trình môn học/mô đun;
- Có điểm trung
bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10;
- Số lần dự thi kết
thúc môn học/mô đun theo quy định tại Khoản 2 – Điều này.
- Người học có giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định thì được xét ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ
sở người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.
2. Số lần dự thi kết
thúc môn học/ mô đun
Người học đủ điều kiện
dự thi kết thúc môn học/ mô đun sau mỗi lần học, được dự thi kết thúc môn
học/ mô đun không quá 02 lần, cụ thể:
- Người học được dự
thi kết thúc môn học/mô đun lần thứ nhất (kỳ thi chính), nếu điểm môn học/ mô
đun chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi phụ.
- Người học vắng
mặt trong lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi
và phải nhận điểm 0 cho lần thi đó. Trường hợp này, nếu trong lần dự thi trong
kỳ thi phụ có điểm môn học/ mô đun chưa đạt yêu cầu thì phải học lại và thi lại
theo quy định tại Khoản 3 – Điều này
- Trường hợp người
học vắng mặt trong lần thi nào mà có lý do chính đáng thì không tính số lần dự
thi, được dự thi ở kỳ thi khác và được tính là dự thi lần thứ nhất.
3. Học và thi lại
Người học phải học và
thi lại môn học/ mô đun chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Không đủ điều
kiện dự thi;
- Đã hết số lần dự
thi kết thúc môn học/ mô đun nhưng điểm môn học/ mô đun chưa đạt yêu cầu.
Người học thuộc diện
phải học và thi lại môn học/ mô đun không được bảo lưu điểm, thời gian học tập
của môn học/ mô đun lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi được
quy định tại Khoản 1 – Điều này mới được dự thi kết thúc môn học/ mô đun.
Điều 17. Ra đề thi, coi
thi, chấm thi kết thúc môn học, mô-đun
1. Đề thi
a) Đề thi phải phù
hợp với nội dung môn học, mô-đun đã được quy định trong chương trình;
b) Đề thi của tất cả các
môn học, mô đun trong chương trình đào tạo của trường được lưu trữ trong ngân
hàng đề thi do Phòng đào tạo quản lý;
c) Đề thi phải được tổ
chức bốc thăm ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi, có đủ chữ ký của Trưởng khoa
chuyên môn, Trưởng phòng đào tạo và được hiệu trưởng duyệt trước khi thi;
d) Đề thi đối với
người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do
Hiệu trưởng quyết định.
2. Coi thi
a) Mỗi phòng
thi kết thúc môn học, mô-đun phải bố trí ít nhất 02 giáo viên coi thi.
b) Giáo viên được
phân công coi thi; trong khi coi thi không được sử dụng các phương tiện thông
tin, liên lạc; không được giúp đỡ người học làm bài thi dưới bất cứ hình thức
nào; không được làm việc riêng, sử dụng điện thoại di động, hút thuốc hoặc sử
dụng đồ uống có cồn và các chất kích thích trong khi coi thi; có mặt đúng giờ
và thường xuyên tại phòng thi để làm nhiệm vụ trong quá trình coi thi.
3. Chấm thi
a) Mỗi bài thi kết
thúc môn học, mô-đun phải do ít nhất 02 giáo viên chấm thi, cho điểm độc lập
nhau và phải ký đầy đủ vào bài thi, phiếu chấm điểm, bảng điểm tổng hợp của
người dự thi; trong đó, bài thi viết tự luận phải được làm phách trước khi chấm
và việc chấm thi vấn đáp, thực hành phải thực hiện trên phiếu chấm thi do Hiệu
trưởng quy định;
b) Điểm của bài thi
là trung bình cộng điểm của các giáo viên chấm thi; trường hợp điểm của các
giáo viên chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên
theo thang điểm 10 thì phải tổ chức xem xét hoặc chấm thi lại, nếu chấm thi lại
mà chưa thống nhất được điểm thì Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn xem xét, giải
quyết và là người quyết định cuối cùng về điểm bài thi;
c) Việc chấm phúc
khảo (nếu có) do Hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.
4. Công bố điểm thi
a) Điểm thi, kiểm
tra theo hình thức vấn đáp, thực hành, thực tập hoặc bảo vệ báo cáo thực tập
phải được công bố cho người học biết ngay sau khi chấm;
b) Đối với các hình
thức thi, kiểm tra khác phải được công bố cho người học biết muộn nhất sau 10
ngày làm việc kể từ ngày thi xong.
Điều 18. Xử lý người học
vi phạm về thi, kiểm tra
1. Người học thi
hộ, nhờ người thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập một năm đối với vi phạm lần thứ
nhất và bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ hai; trường hợp tổ chức thi,
kiểm tra hộ sẽ bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ nhất.
2. Trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, việc xử lý người học vi phạm trong khi dự kiểm
tra, thi kết thúc môn học/ mô-đun, thi tốt nghiệp được thực hiện như sau:
a) Khiển trách và
trừ 25% điểm bài kiểm tra hoặc bài thi: áp dụng đối với người học phạm lỗi một
lần nhìn bài, thảo luận bài với người học khác trong giờ kiểm tra, thi;
b) Cảnh cáo và trừ
50% điểm bài kiểm tra hoặc bài thi: áp dụng đối với người học vi phạm một trong
các lỗi sau đây:
- Đã bị khiển trách
một lần trong giờ kiểm tra, thi nhưng vẫn tiếp tục vi phạm quy định tại giờ
kiểm tra, thi đó;
- Trao đổi bài làm
hoặc giấy nháp cho người khác;
- Chép bài kiểm
tra, bài thi của người khác; những bài kiểm tra, bài thi đã có kết luận là
giống nhau thì xử lý như nhau, nếu người học bị xử lý có đủ bằng chứng chứng
minh mình bị sao chép trước khi nộp bài thì được hiệu trưởng xem xét giảm từ
mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách, nếu bị sao chép sau khi nộp bài thì
không bị xử lý.
c) Đình chỉ làm bài
và nhận điểm 0 cho bài kiểm tra, bài thi: áp dụng đối với người học vi phạm một
trong các lỗi sau:
- Đã bị cảnh cáo
một lần nhưng trong giờ kiểm tra, thi vẫn tiếp tục vi phạm quy định trong giờ
kiểm tra, thi đó;
- Mang theo tài
liệu hoặc các vật dụng không được phép đem vào phòng thi;
- Đưa đề kiểm tra,
thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;
- Có hành động gây
gổ, đe dọa người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa người học khác;
- Viết, vẽ bậy lên bài
kiểm tra, bài thi;
- Viết bài kiểm
tra, bài thi trên giấy không đúng quy định của trường;
- Dùng bài kiểm
tra, bài thi của người khác để nộp;
- Có các hành vi
nhằm mục đích xin điểm, nâng điểm hoặc làm sai lệch kết quả kiểm tra, thi;
Người học sau khi đã dự
kiểm tra, thi nếu có kết luận vi phạm thì bị xử lý kỷ luật như trong khi làm
bài kiểm tra, bài thi.
Điều 19. Cách tính điểm
môn học, mô-đun, điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học.
1. Điểm môn học,
mô-đun
a) Điểm môn học/
mô-đun bao gồm điểm trung bình các điểm kiểm tra có trọng số 0,4 và điểm thi
kết thúc môn học, mô-đun có trọng số 0,6;
b) Điểm trung bình
điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm
tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm. Trong đó, điểm kiểm tra thường xuyên
tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2;
c) Điểm môn học,
mô-đun đạt yêu cầu khi có điểm theo thang điểm 10 đạt từ 5,0 trở lên.
2. Điểm trung bình
chung học kỳ/năm học/khóa học.
a) Công thức tính
điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học:
Trong đó:
+ A: là điểm
trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học;
+ i: là số
thứ tự môn học, mô-đun;
+ ai: là điểm
của môn học, mô-đun thứ i;
+ ni: là số
tín chỉ của môn học, mô-đun thứ i được quy định trong chương trình đào tạo;
+ n: là tổng số môn học,
mô-đun trong học kỳ/năm học/khóa học.
b) Điểm trung bình
chung học kỳ/năm học/khóa học bao gồm cả điểm môn học/ mô-đun được bảo lưu,
không bao gồm điểm môn học/ mô-đun được miễn trừ và môn học điều kiện;
c) Trường hợp người
học được tạm hoãn học môn học/ mô-đun thì chưa tính khối lượng học tập của môn
học, mô-đun đó trong thời gian được tạm hoãn.
3. Điểm trung bình
chung học kỳ, năm học, khóa học để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ,
năm học hoặc khóa học được tính theo kết quả điểm thi kết thúc môn học/ mô-đun
lần thứ nhất; để xét điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học được tính theo kết
quả lần thi kết thúc môn học, mô-đun có điểm cao nhất.
4. Môn học Giáo dục
thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh là 2 môn học điều kiện; kết quả đánh
giá 2 môn học này không tính vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học, xếp
loại tốt nghiệp nhưng là một trong các điều kiện để xét hoàn thành khối lượng
học tập, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp.
Điều 20. Xếp loại kết
quả học tập
1. Sau mỗi học kỳ
hoặc năm học, người học được xếp loại về học lực như sau:
a) Căn cứ vào điểm trung
bình chung học kỳ, năm học theo thang điểm 10 của người học để xếp loại kết quả
học tập theo học kỳ, năm học của người học đó, cụ thể:
- Loại xuất sắc: từ
9,0 đến 10 điểm;
- Loại giỏi: từ 8,0
đến 8,9 điểm;
- Loại khá: từ 7,0
đến 7,9 điểm;
- Loại trung bình
khá: từ 6,0 đến 6,9 điểm;
- Loại trung bình:
từ 5,0 đến 5,9 điểm;
- Loại yếu: thấp
hơn hoặc bằng 4,9 điểm.
b) Người học có
điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu thuộc một hoặc
nhiều trường hợp sau:
- Bị nhà trường kỷ
luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ hoặc năm học được xếp loại kết quả
học tập;
- Có một môn học/
mô đun trở lên trong học kỳ, năm học phải thi lại (không tính môn học điều
kiện; môn học, mô-đun được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ).
2. Kết quả học tập
trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học
kỳ phụ để xếp loại người học về học lực.
Điều 21. Điều kiện dự
thi và số lần dự thi tốt nghiệp
1. Điều kiện dự thi
tốt nghiệp
Người học được dự thi
tốt nghiệp khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Điểm tổng kết
các môn học/ mô đun trong chương trình đạt yêu cầu trở lên;
b) Không trong thời
gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Còn số lần và
trong quỹ thời gian được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại Khoản 2 - Điều
này;
d) Người học không
đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điểm a - Khoản 1 -
Điều này, nếu vẫn còn quỹ thời gian để hoàn thành các môn học/ mô đun trong
chương trình theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, cho phép người học đó
được hoàn thành các môn học/ mô đun chưa đạt yêu cầu và tổ chức xét điều kiện
dự thi tốt nghiệp;
đ) Người học không đủ
điều kiện dự thi do bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời
gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có kết luận của cơ quan
có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi
học thì được hiệu trưởng tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp;
e) Trường hợp người
học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều
kiện dự thi tốt nghiệp cho người học đó.
2. Số lần dự thi tốt
nghiệp
a) Người học dự thi
có môn thi tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 điểm trở lên thì không được dự thi lại
môn thi tốt nghiệp đó, nếu dưới 5,0 điểm thì được dự thi lại môn thi đó không
quá 03 lần trong thời gian tối đa hoàn thành chương trình theo quy định;
b) Thi lại lần thứ
nhất cho người học có môn thi chưa đạt yêu cầu trong thời gian tối thiểu 30
ngày làm việc kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp; thời gian thi
lại lần thứ 2 và lần thứ 3 do hiệu trưởng quy định;
c) Người học có giấy xác
nhận khuyết tật theo quy định, nếu có môn thi tốt nghiệp có điểm dưới 5,0 thì
được hiệu trưởng xem xét ưu tiên số lần dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó trong
quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình theo quy định;
d) Người học vắng
mặt ở môn thi nào nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 và vẫn
tính số lần dự thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì được hiệu trưởng bố
trí dự thi môn thi đó ở kỳ thi tốt nghiệp khác và chưa tính số lần dự thi, đồng
thời phải bảo đảm trong quỹ thời gian tối đa cho phép để hoàn thành chương
trình.
Điều 22. Kế hoạch và tổ
chức các hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
1. Phòng đào tạo xây
dựng Kế hoạch thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và công bố công
khai trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 05 tuần.
2. Nội dung và thời
gian thi tốt nghiệp
a) Thi môn Chính
trị
Thi môn Chính trị được
tổ chức theo hình thức thi viết với thời gian 90 phút ở trình độ trung cấp, 120
phút ở trình độ cao đẳng hoặc thi trắc nghiệm với thời gian từ 45 phút đến 60
phút.
b) Thi môn Lý
thuyết tổng hợp nghề nghiệp
Thi môn Lý thuyết tổng
hợp nghề nghiệp được tổ chức theo hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm với thời
gian thi không quá 180 phút hoặc thi vấn đáp với thời gian cho 1 thí sinh là 40
phút chuẩn bị và 20 phút trả lời.
c) Thi môn Thực
hành nghề nghiệp
Thi môn Thực hành nghề
nghiệp được tổ chức theo hình thức làm bài thực hành kỹ năng tổng hợp để hoàn
thiện một phần của sản phẩm hoặc một sản phẩm dịch vụ, công việc. Thời gian thi
thực hành cho một đề thi không quá 3 ngày và không quá 8 giờ/ngày.
3. Hội đồng thi tốt
nghiệp
a) Thành lập hội
đồng thi tốt nghiệp
Hội đồng thi tốt nghiệp
do hiệu trưởng ra quyết định thành lập, bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng
là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo;
- Phó chủ tịch hội
đồng là phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo hoặc trưởng phòng đào tạo hoặc trưởng
bộ phận khảo thí và bảo đảm chất lượng;
- Thư ký hội đồng
là trưởng phòng đào tạo/trưởng bộ phận khảo thí và bảo đảm chất lượng hoặc phó
trưởng phòng đào tạo/phó trưởng bộ phận khảo thí và bảo đảm chất lượng;
- Các ủy viên: gồm
một số cán bộ, giáo viên của trường (có thể mời thêm đại diện doanh nghiệp);
- Những người có
người học dự thi tốt nghiệp là người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột)
thì không được tham gia hội đồng và không được thực hiện nhiệm vụ trong các ban
hoặc tiểu ban ra đề thi, coi thi, chấm thi liên quan đến người học đó;
- Số lượng các
thành viên trong hội đồng ít nhất là 05 người.
b) Nhiệm vụ, quyền
hạn
- Chủ tịch hội đồng
thi tốt nghiệp chịu trách nhiệm quy định cụ thể và chỉ đạo toàn bộ các hoạt
động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;
- Chủ tịch hội đồng
ra quyết định thành lập các ban giúp việc hội đồng, bao gồm: ban thư ký, ban đề
thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; ngoài
ra, chủ tịch hội đồng có thể ra quyết định thành lập các ban giúp việc khác;
- Thành phần của
một ban giúp việc gồm có trưởng ban và ủy viên, trong đó trưởng ban do một
thành viên trong hội đồng kiêm nhiệm, các ủy viên khác không bắt buộc phải là
thành viên hội đồng;
- Mỗi ban giúp việc
có thể được tổ chức thành các tiểu ban, thành phần của mỗi tiểu ban gồm có
trưởng tiểu ban và ủy viên;
- Các thành viên
của ban đề thi, ban chấm thi, ban chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp là giáo
viên đủ tiêu chuẩn về giáo viên, giảng viên trong giáo dục nghề nghiệp hoặc các
chuyên gia của các doanh nghiệp đã tốt nghiệp đại học về ngành, nghề đào tạo
phù hợp với nội dung thi, chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;
- Tổ chức xét và
trình hiệu trưởng xem xét, quyết định danh sách người học đủ điều kiện, không
đủ điều kiện dự thi, dự bảo vệ chuyên đề khóa luận tốt nghiệp;
- Tổ chức, điều hành
toàn bộ hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp theo Quy chế này
và các quy định hiện hành khác của pháp luật; được sử dụng con dấu của trường
để thực hiện nhiệm vụ;
- Xây dựng, trình
hiệu trưởng quyết định và công bố nội quy thi, quy trình chấm thi, chấm chuyên
đề, khóa luận tốt nghiệp, chấm phúc khảo và xử lý điểm sau phúc khảo; xây dựng
đề cương ôn tập thi tốt nghiệp, đề thi và các tài liệu khác liên quan đến kỳ
thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp trình hiệu trưởng phê duyệt;
- Bảo mật đề thi
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức công tác
coi thi, kiểm tra giám sát thi, chấm thi, chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp,
chấm phúc khảo; xử lý hoặc đề xuất với hiệu trưởng xử lý các trường hợp vi phạm
nội quy thi, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi;
- Xét điều kiện tốt
nghiệp cho người học theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này;
- Trình hiệu trưởng
xem xét, quyết định danh sách người học đủ điều kiện, không đủ điều kiện công
nhận tốt nghiệp;
- Báo cáo các vấn
đề liên quan đến kỳ thi theo quy định của hiệu trưởng và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác liên quan đến việc tổ chức kỳ thi theo quy định của pháp luật.
4. Ra đề thi, coi
thi, chấm thi
a) Đề thi phải phù
hợp với đề cương ôn thi, mỗi môn thi phải có một bộ đề thi chính và ít nhất một
bộ đề thi dự bị tương đương về nội dung kiến thức và có cùng thời gian làm bài
thi đối với môn thi Chính trị và môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp;
b) Điểm đáp án của
đề thi theo hình thức thi viết, thực hành được chia nhỏ theo ý không quá 0,25
điểm theo thang điểm 10; trong đó, nếu điểm toàn bài thi có điểm lẻ là 0,25 thì
quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành 1,0;
c) Việc coi thi,
chấm thi, chấm phúc khảo, công bố điểm thi cơ bản được thực hiện như kỳ thi kết
thúc môn học, mô-đun; trong đó, chủ tịch hội đồng thi tốt nghiệp là người quyết
định cuối cùng điểm thi.
5. Chấm chuyên đề,
khóa luận tốt nghiệp
a) Ban chấm một
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (sau đây gọi là ban chấm) có từ 3 đến 5 thành
viên gồm: trưởng ban, thư ký và các ủy viên. Giáo viên hướng dẫn có thể tham
gia hoặc không tham gia; nếu không tham gia ban chấm thì cho điểm đánh giá
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp vào một phiếu kín và gửi cho ban chấm; nếu tham
gia ban chấm thì cho điểm vào 2 phiếu kín (1 phiếu với tư cách người hướng dẫn,
1 phiếu với tư cách thành viên ban chấm);
b) Ban chấm chỉ họp
khi có mặt từ 3 thành viên trở lên; trưởng ban và thư ký không được vắng mặt.
c) Ban chấm cho
điểm bằng hình thức bỏ phiếu kín; điểm trung bình cộng của các thành viên là
điểm chính thức của chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (điểm lẻ lấy 1 chữ số của
phần thập phân, nếu chữ số thứ 2 của phần thập phân từ 6 trở lên thì làm tròn
để tăng thêm 1 cho chữ số thứ nhất);
d) Biên bản chấm
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp ghi theo mẫu và lưu theo quy định của hiệu
trưởng;
đ) Chuyên đề, khóa luận
tốt nghiệp sau khi bảo vệ được chỉnh sửa theo ý kiến của ban chấm được lưu 1
bản tại khoa chuyên môn và gửi về thư viện trường 1 bản.
Điều 23. Chuyên đề, khóa
luận tốt nghiệp
1. Khối lượng của
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không quá 5 tín chỉ và được quy định trong
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng.
2. Hiệu trưởng căn
cứ vào kết quả học tập của sinh viên, năng lực của đội ngũ giáo viên để quyết
định người học được làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.
3. Phân công hướng
dẫn và duyệt chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
a) Hiệu trưởng
quyết định phân công giáo viên hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp theo đề nghị của trưởng khoa chuyên môn;
b) Tiêu chuẩn giáo
viên hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp: có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên, có chuyên môn phù hợp với chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; có khả năng
nghiên cứu khoa học; có trách nhiệm đối với việc hướng dẫn người học;
c) Số lượng chuyên
đề, khóa luận tốt nghiệp giao cho giáo viên hướng dẫn được giới hạn ở mức cao
nhất của một khóa học như sau: kỹ sư, cử nhân: 3 chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp; thạc sĩ: 4 chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; tiến sĩ: 5 chuyên đề, khóa
luận tốt nghiệp;
d) Giáo viên hướng
dẫn cùng với người học xác định chuyên đề, khóa luận và gửi cho nhà trường;
việc duyệt chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp cho người học do hiệu trưởng quy
định.
4. Chuyên đề, khóa
luận tốt nghiệp đủ tiêu chuẩn được bảo vệ
a) Hình thức: do
hiệu trưởng nhà trường quy định;
b) Nội dung: được
giáo viên hướng dẫn xác nhận bằng văn bản bảo đảm nội dung đạt yêu cầu và đề
nghị cho bảo vệ; nếu nội dung không đạt yêu cầu, cần đề nghị gia hạn cho người
học hoặc cho người học chuyển sang dự thi tốt nghiệp (nếu kịp thời gian ôn tập
và thi);
c) Văn bản đề nghị
cho người học bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp của giáo viên hướng dẫn và
toàn văn chuyên đề, khóa luận nộp về khoa chuyên môn trước khi bảo vệ 15 ngày;
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp được giao cho ban chấm trước khi bảo vệ ít nhất
10 ngày.
5. Kết quả chấm
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp phải được công bố ngay sau buổi bảo vệ.
6. Hiệu trưởng quy
định việc bảo vệ lại hoặc cho người học chuyển sang thi tốt nghiệp đối với các
trường hợp người học bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không đạt yêu cầu.
Điều 24. Điều kiện tốt
nghiệp
1. Người học được
công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau:
a) Điểm của mỗi môn
thi tốt nghiệp phải đạt từ 5,0 trở lên hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp có điểm đạt từ 5,0 trở lên theo thang điểm 10;
b) Không trong thời
gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
c) Trường hợp người
học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều
kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó.
2. Trường hợp người
học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì
được hiệu trưởng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
3. Chậm nhất sau 15
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thi tốt nghiệp hoặc kết thúc ngày bảo vệ
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, hội đồng xét tốt nghiệp tổ chức xét tốt nghiệp
cho người học. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày xét tốt nghiệp cho
người học, hội đồng xét tốt nghiệp phải trình hiệu trưởng danh sách người học
có đủ điều kiện, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.
4. Trên cơ sở đề
nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đề
nghị, hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho người học đủ điều kiện
tốt nghiệp.
Điều 25. Điểm đánh giá
xếp loại tốt nghiệp
1. Đối với người
học dự thi tốt nghiệp điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp được tính theo công
thức sau:
ĐTN =
|
3.ĐTB + 2.ĐTNTH +
ĐTNLT
|
6
|
Trong đó:
+ ĐTN: điểm
đánh giá xếp loại tốt nghiệp
+ ĐTB: điểm
trung bình chung toàn khóa học
+ ĐTNTH: điểm
thi môn Thực hành nghề nghiệp
+ ĐTNLT: điểm
thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp
2. Đối với sinh
viên bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp
được tính theo công thức sau:
Trong đó: ĐCĐ:
điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.
3. Xếp loại tốt nghiệp
của người học được căn cứ vào điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp và tính theo
thang điểm 10 như sau:
a) Loại xuất sắc:
điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp từ 9,0 đến 10;
b) Loại giỏi: điểm
xếp loại tốt nghiệp từ 8,0 đến 8,9;
c) Loại khá: điểm
đánh giá xếp loại tốt nghiệp từ 7,0 đến 7,9;
d) Loại trung bình
khá: điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp từ 6,0 đến 6,9;
e) Loại trung bình:
điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp từ 5,0 đến 5,9.
4. Người học có
điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên không có môn thi tốt
nghiệp nào phải thi lại hoặc không phải bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Có một môn học/
mô đun trở lên trong khóa học phải thi lại, học lại (không tính môn học điều
kiện; môn học/ môđun được miễn trừ);
b) Bị nhà trường kỷ
luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật được quy định tại Khoản 2
- Điều 18 của Quy chế này) trong thời gian học tập tại trường.
5. Người học phải
thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì xếp loại
tốt nghiệp như sau:
a) Có 01 môn thi
tốt nghiệp phải thi lại một lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là loại khá;
b) Có 02 môn thi
tốt nghiệp phải thi lại một lần hoặc có một môn thi tốt nghiệp phải thi lại hai
lần hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp cao
nhất là trung bình khá;
c) Người học phải
thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a, b của khoản này thì xếp loại tốt nghiệp loại
trung bình.
Điều 26. Cấp giấy chứng
nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập, bằng tốt
nghiệp
1. Cấp giấy chứng
nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập.
a) Hiệu trưởng cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời trước khi cấp bằng tốt nghiệp cho người học sau
khi được công nhận tốt nghiệp;
b) Phòng đào tạo
cấp bảng điểm theo chương trình đào tạo cho toàn khóa học sau khi người học
được công nhận tốt nghiệp. Trong đó ghi rõ ngành, nghề đào tạo, hình thức đào
tạo; kết quả và lý do môn học/ môđun được miễn trừ, bảo lưu điểm; điểm thi tốt
nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, điểm trung bình chung học tập
toàn khóa học, xếp loại tốt nghiệp, khen thưởng và kỷ luật, lý do hạ mức xếp
loại tốt nghiệp (nếu có);
c) Bảng điểm được
cấp sau khi người học có quyết định công nhận tốt nghiệp, muộn nhất trong ngày
trao bằng tốt nghiệp;
d) Người học chưa
được công nhận tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các môn học/
môđun đã học trong chương trình đào tạo của trường, trong đó phải ghi rõ hình
thức đào tạo và lý do người học chưa được công nhận tốt nghiệp.
2. Phòng đào tạo
chịu trách nhiệm tổ chức trao bằng tốt nghiệp cho người học đủ điều kiện cấp
bằng tốt nghiệp trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày người học kết thúc
thi môn thi tốt nghiệp cuối cùng.
Điều 27. Quản lý hồ sơ,
tài liệu đào tạo
Phòng đào tạo chịu trách
nhiệm lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu; bảo quản sử dụng, hủy hồ sơ, tài
liệu liên quan đến đào tạo theo quy định hiện hành của pháp luật. Trong đó, một
số hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ bảo đảm yêu cầu dưới đây:
1. Hồ sơ, tài liệu
lưu trữ vĩnh viễn
a) Hồ sơ đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp; văn bản của trường phê duyệt ban hành sửa đổi,
bổ sung chương trình; hồ sơ biên soạn, lựa chọn, thẩm định ban hành giáo trình
hoặc tài liệu giảng dạy; văn bản quy định về quản lý đào tạo;
b) Văn bản phê
duyệt danh sách người học trúng tuyển, văn bản phê duyệt danh sách người học
nhập học hoặc phân lớp;
c) Bảng điểm tổng
hợp kết quả học tập của người học theo học kỳ, năm học, khóa học;
d) Hồ sơ công nhận
kết quả tốt nghiệp cho người học các lớp, các khóa đào tạo: quyết định thành
lập hội đồng thi tốt nghiệp; danh sách người học dự thi và kết quả từng môn
thi, phiếu nộp bài thi có chữ ký của người học; biên bản họp của các hội đồng;
quyết định của hiệu trưởng về việc công nhận và cấp bằng tốt nghiệp cho người
học;
đ) Sổ cấp phát bằng tốt
nghiệp;
e) Kế hoạch đào tạo
đối với khóa học, năm học, học kỳ; báo cáo tổng kết năm học, khóa học và bản
lưu các báo cáo liên quan đến đào tạo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
g) Hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật người học;
h) Hồ sơ liên kết
đào tạo trong nước và nước ngoài, đào tạo theo địa chỉ;
i) Hồ sơ kiểm tra,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo của trường; hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc theo dõi và bảo đảm chất lượng đào tạo;
k) Hồ sơ, tài liệu hoạt
động của hội đồng về đào tạo của trường.
2. Hồ sơ, tài liệu
lưu trữ ít nhất 10 năm kể từ ngày hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt
nghiệp cho người học
a) Hồ sơ giảng dạy
của giáo viên;
b) Các hồ sơ, tài
liệu của trường liên quan đến tổ chức thi kết thúc môn học/ mô đun: kế hoạch
thi và lịch thi, các biên bản họp về thi kết thúc môn học/ mô đun, danh sách
người học dự thi và kết quả từng môn thi, phiếu nộp bài thi có chữ ký của người
học và cán bộ coi thi, kết quả thi kết thúc môn học, mô- đun;
c) Bảng điểm từng
môn học, mô-đun của người học bao gồm điểm kiểm tra, điểm thi, điểm môn học/ mô
đun có chữ ký của giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý;
d) Hồ sơ, công văn
trao đổi về công tác đào tạo.
3. Hồ sơ, tài liệu
lưu trữ ít nhất 05 năm kể từ ngày hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt
nghiệp cho người học:
a) Hồ sơ về công
tác tổ chức chấm phúc khảo các bài thi kết thúc môn học/, môđun, thi tốt nghiệp
(nếu có);
b) Sổ lên lớp/sổ
đầu bài cho từng lớp học cụ thể.
4. Các loại hồ sơ,
tài liệu lưu trữ ít nhất 01 năm kể từ ngày hiệu trưởng ký quyết định công nhận
tốt nghiệp cho người học:
a) Đề cương hướng
dẫn ôn thi tốt nghiệp; các biên bản bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bàn giao
bài thi tốt nghiệp; đề thi đã sử dụng, bài thi, phiếu chấm thi tốt nghiệp;
b) Thời khóa biểu
và văn bản phân công giáo viên giảng dạy môn học/ mô đun.
5. Hồ sơ, tài liệu
lưu trữ ít nhất đến thời điểm khóa học kết thúc:
a) Đề cương hướng dẫn ôn
thi kết thúc môn học/ môđun;
b) Các biên bản về bốc
thăm đề thi, bàn giao đề thi, bàn giao bài thi kết thúc môn học/ mô đun;
c) Đề thi đã sử
dụng, bài thi, phiếu chấm thi kết thúc môn học/ mô đun.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách nhiệm của
phòng đào tạo
1. Phòng đào tạo chủ
động tổ chức phối hợp các Khoa chuyên môn xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm
trình hiệu trưởng ký ban hành và triển khai thực hiện.Kế hoạch đào tạo
phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng theo quy định đối với từng chương trình
như đã ban hành.
2. Trước khi bắt
đầu khóa học, phòng đào tạo tổ chức thông báo công khai các thông tin:
a) Cam kết chất
lượng đào tạo; mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng ngành, nghề đào tạo; điều kiện
bảo đảm chất lượng; thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đối với từng
ngành, nghề cụ thể; quy chế đào tạo; kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm
học; thời gian dự kiến thi tốt nghiệp; quyền và nghĩa vụ của giáo viên, người
học và tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Các nội dung
phải thông báo công khai chậm nhất một tháng trước khi bắt đầu các học kỳ:
- Kế hoạch đào tạo
đối với học kỳ; danh sách, chương trình các môn học/ mô đun sẽ thực hiện; điều
kiện tiên quyết, số bài kiểm tra, hình thức thi, nội quy thi, thời gian thi kết
thúc môn học/ mô đun; giáo trình hoặc tài liệu được sử dụng cho từng môn học/
mô đun cụ thể;
- Thông tin về từng
giáo viên giảng dạy trong học kỳ đó, bảo đảm ít nhất các nội dung sau: họ và
tên, năm sinh, thâm niên giảng dạy, chức vụ hoặc chức danh; cơ quan, tổ chức
nơi đang làm việc chính, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm
giảng dạy, giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy đã biên soạn hoặc tham gia biên
soạn đã được công bố.
c) Ngoài công khai
về đào tạo được quy định tại điểm a và b của khoản này, trường phải thực hiện
công khai các vấn đề liên quan đến đào tạo của trường đúng quy định hiện hành
về thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
d) Các nội dung cần
công khai khác do hiệu trưởng quyết định.
3. Trường được phép đánh
giá và công nhận về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của môn học/
mô đun làm cơ sở cho việc công nhận kiến thức, kỹ năng đã tích lũy của người
học sử dụng trong trường hợp chuyển trường, học liên thông hoặc học tiếp lên trình
độ cao hơn giữa các cơ sở đào tạo.
Điều 29. Chế độ báo cáo
1. Phòng đào tạo
tham mưu cho hiệu trưởng báo cáo bằng văn bản tình hình đào tạo của trường theo
năm thực hiện tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm về Bộ Giao thông vận tải, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 10 tháng 01
của năm tiếp theo. Báo cáo bao gồm ít nhất các nội dung sau:
a) Số lượng cán bộ
quản lý và giáo viên theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; diện tích đất đai, cơ
sở vật chất;
b) Chỉ tiêu tuyển
sinh đã đăng ký, số lượng người học trúng tuyển và nhập học; số lượng người học
được công nhận tốt nghiệp, không được công nhận tốt nghiệp trong năm theo
ngành, nghề đào tạo, trình độ đào tạo, theo phương thức đào tạo hình thức đào
tạo, liên kết đào tạo, địa điểm đào tạo;
c) Tình hình cấp
phát bằng tốt nghiệp: số lượng phôi bằng tốt nghiệp đã sử dụng để cấp cho người
học trong năm theo hình thức đào tạo và ngành, nghề đào tạo; số lượng phôi bằng
tốt nghiệp phải hủy do ghi sai nội dung; số lượng phôi bằng tốt nghiệp bị hư
hỏng, bị mất trong quá trình bảo quản, lưu trữ;
d) Tình hình khen
thưởng và kỷ luật hoặc xử lý sai phạm đối với trường, cán bộ, giáo viên và
người học trong trường (nếu có);
đ) Những thuận lợi, khó
khăn, hạn chế và đề xuất;
e) Kèm theo báo cáo
bao gồm: bản sao quyết định phê duyệt kèm danh sách người học nhập học hoặc
phân lớp và bản sao quyết định kèm theo danh sách, điểm tổng hợp kết quả học
tập của người học được công nhận, không công nhận tốt nghiệp trong năm báo cáo;
Báo cáo được đóng thành quyển
và đóng dấu giáp lai của trường.
2. Ngoài chế độ báo
cáo được quy định tại Khoản 1 - Điều này, phòng đào tạo còn có trách nhiệm tham
mưu cho hiệu trưởng báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về các hoạt động đào tạo
thường xuyên, đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các vấn đề khác
có liên quan theo quy định của pháp luật hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.