QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Thứ hai - 18/07/2022 11:51
(Ban hành kèm theo Quyết định số 316/QĐ-ĐTII ngày 30/3/ 2022 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng giao thông vận tải đường thủy II)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên trường

1. Tên trường: Trường Cao đẳng giao thông vận tải đường thủy II
(tên viết tắt: Trường Cao đẳng GTVT đường thủy II)
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Waterway Transport College NoII.
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 33 đường Đào Trí, phường Phú Mỹ, Quận 7, Thành ph Hồ Chí Minh.
3. Điện thoại: 84-028-37850278; Fax: 84-028-37850280;
    E-mail: cdn.gtvt2@gmail.com
4. Trường Cao đẳng giao thông vận tải đường thủy II (sau đây gọi tắt là trường) là cơ sở giáo dục nghề nghiệp, công lập; có quyền tự chủhoạt động theo quy định của pháp luật giáo dục nghề nghiệp, pháp luật giáo dục và quy định của pháp luật có liên quan; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
5. Trường chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường thuỷ nôi địa Việt Nam; chịu sự quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Sứ mạng

Sứ mạng của trường là đào tạo nguồn nhân lực cho ngành giao thông vận tải và một số lĩnh vực chuyên ngành khác với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội, hội nhập quốc tế và khu vực Asian.

Điều 3. Mục tiêu

Mục tiêu của trường là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm với nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có đủ khả năng tìm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.

Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường

1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Tổ chức biên soạn, xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo, học liệu đối với từng ngành, nghề đào tạo của trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; in phôi, quản lý, cấp phát bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo các ngành, nghề đặc thù theo quy định của Chính phủ;
đ) Quản lý người học, tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ và các hoạt động giáo dục toàn diện khác cho người học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp, việc làm cho người học và tổ chức hoạt động hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động nông thôn, lao động nữ, người khuyết tật và các chính sách khác theo quy định của pháp luật;
h) Tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động của trường bảo đảm đủ về số lượng, phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật;
i) Cử hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của trường học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
k) Phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp và tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; tổ chức cho đội ngũ nhà giáo, người học tham quan, thực tập tại doanh nghiệp và hỗ trợ giải quyết việc làm cho người học theo quy định của pháp luật;
l) Phối hợp với trưng trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên để tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh vào học các trình độ của giáo dục nghề nghiệp;
m) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về giáo dục nghề nghiệp, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương;
n) Thực hiện dân chủ, công khai theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào thực tiễn giảng dạy, tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp cho người học. Có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của nhà trường;
o) Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính, tài sản của trường theo quy định của pháp luật;
p) Cung cấp dữ liệu về tổ chức hoạt động giáo dục nghnghiệp của trường để xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định;
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;
b) Tổ chức đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm khai thác, huy động các nguồn lực xã hội trong thực hiện các chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường lao động. Đơn vị chủ trì liên kết đào tạo chịu trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học;
d) Liên kết, phối hợp với cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học và đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành;
đ) Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tài liệu, học liệu giảng dạy; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo;
e) Tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trình độ trung cấp theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành;
g) Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật;
h) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trường và bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm cán bộ quản lý. Tổ chức trực thuộc trường là cá tổ chức theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường; bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm viên chức quản lý theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập, pháp luật viên chức và phân cấp quản lý viên chức;
i) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
k) Tổ chức hoạt động phát triển, đánh giá kỹ năng nghề theo quy định của Chính phủ;
l) Tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ;
m) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ và dịch vụ để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động đào tạo, bổ sung nguồn tài chính của trường và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
n) Huy động, nhận tài trợ, quản lý và sử dụng nguồn huy động, tài trợ theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động của trường;
o) Quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý và sử dụng nguồn tài chính theo quy định của pháp luật;
p) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được tham gia đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đối với các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật;
q) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của trường

Nhà trường thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định tại Điều 25 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
1. Quyền tự chủ về hoạt động chuyên môn
a) Quyết định mục tiêu, sứ mạng, chiến lược và kế hoạch phát triển của trường;
b) Xác định, công bố phương thức, chỉ tiêu tuyển sinh; quyết định phương thức tổ chức và quản lý đào tạo, hình thức đào tạo; quyết định việc liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong nước đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; quyết định việc đào tạo liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp; tuyển sinh và quản lý người học; phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo; in phôi văn bằng, chứng chỉ, quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Được linh hoạt quy mô tuyển sinh/năm các ngành, nghề đào tạo được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Trường tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được tự chủ về chuyên môn theo quy định của Chính phủ;
đ) Triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường, bảo đảm chất lượng đào tạo của trường;
e) Được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của trường;
g) Thực hiện các quyền tự chủ khác về chuyên môn theo quy định của pháp luật.
2. Quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự
a) Nhà trường thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; có quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhưng không được làm tăng số lượng người làm việc hưởng lương, mức lương (bao gồm cả lương và phụ cấp) từ quỹ lương do ngân sách nhà nước cấp;
b) Ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của trường; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc trường;
c) Ban hành quy chế dân chủ cơ sở; ban hành, tổ chức thực hiện quy định nội bộ về tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Quyền tự chủ về tài chính và tài sản
a) Thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản, quy chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định.
4. Trách nhiệm giải trình
Nhà trường trách nhiệm công khai, giải trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội (trừ những thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước) về các nội dung sau đây:
a) Công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường về các nội dung:
- Mục tiêu, chương trình đào tạo, vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp; hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo; kế hoạch tổ chức tuyển sinh; số lượng người học nhập học hằng năm theo từng ngành, nghề đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng dạy và học;
- Mức học phí và miễn, giảm học phí, học bổng, mức thu dịch vụ tuyển sinh và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cho cả khóa học;
- Hệ thống văn bằng, chứng chỉ của trường; danh sách người học được cấp văn bằng, chứng chỉ hằng năm; tỷ lệ người học tốt nghiệp có việc làm;
- Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo;
- Cơ cấu tổ chức, người đại diện theo pháp luật, các quy chế, quy định nội bộ của trường.
b) Cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất, thiết bị của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật;
c) Có cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trường;
d) Công khai thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, ngành, nghề tuyển sinh, trình độ đào tạo; công khai các điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với từng ngành, nghề đào tạo được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (nếu có); công khai văn bằng, chứng chỉ cấp cho người học trên Trang Thông tin tra cứu văn bằng www.vanbang.gdnn.gov.vn. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định và công khai trên trang thông tin điện tử của trường;
đ) Báo cáo, giải trình các nội dung liên quan đến thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Chương III
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ DỊCH VỤ SẢN XUẤT, HỢP TÁC QUỐC TẾ

Mục 1. Tổ chức hoạt động đào tạo

Điều 6. Ngành nghề đào tạo và tổ chức lớp học

1. Ngành nghề đào tạo
a) Thực hiện đào tạo các ngành, nghề đào tạo được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Hiện tại Trường tổ chức đào tạo các nghề sau đây:
* Trình độ cao đẳng:
+ Sửa chữa máy tàu thủy;
+ Khai thác máy tàu thuỷ;
+ Công nghệ ô tô;
+ Điều khiển phương tiện thuỷ nội địa;
+ Điều khiển tàu biển;
+ Kế toán doanh nghiệp;
+ Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ;
+ Logistics;
+ Công nghệ thông tin;
+ Quản trị mạng máy tính;
+ Điện công nghiệp;
+ Điện tử công nghiệp;
+ Kỹ thuật xây dựng;
+ Xây dựng cầu đường bộ;
+ Trắc địa công trình;
+ Xây dựng công trình thủy.
* Trình độ trung cấp:
+ Điều khiển phương tiện thủy nội địa;
+ Sửa chữa máy tàu thủy;
+ Công nghệ ô tô;
+ Điện công nghiệp;
+ Kế toán doanh nghiệp;
+ Công nghệ thông tin.
* Trình độ sơ cấp:
+ Thuyền trưởng hạng 3;
+ Máy trưởng hạng 3;
+ Điều khiển phương tiện thủy nội địa;
+ Khai thác máy tàu thủy.
* Đào tạo thường xuyên:
+ Bổ túc nghề quản lý đường thủy nội địa;
+ Ôn tập và tổ chức thi nâng bậc công nhân ngành đường thủy nội địa;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ điều tiết khống chế, đảm bảo an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ cảng vụ viên;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ trạm trưởng trạm quản lý đường thủy nội địa;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa;
+ Nghiệp vụ trắc địa;
+ Đào tạo cấp chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy nội địa (nghiệp vụ và đặc biệt);
+ Bổ túc nâng hạng cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng phương tiện thuỷ nội địa;
+ Đào tạo nâng cao sơ cấp ngành Điều khiển tàu biển để cấp GCN KNCM thủy thủ trực ca;
+ Bổ túc ngành Điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp;
+ Bổ túc ngành Điều khiển tàu biển trình độ trung cấp;
+ Bổ túc ngành Điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng;
+ Huấn luyện để thi cấp GCNKNCM Thuyền trưởng tàu dưới 50 GT;
+ Đào tạo nâng cao sơ cấp ngành Khai thác máy tàu biển để cấp GCN KNCM thợ máy trực ca;
+ Bổ túc ngành Khai thác máy tàu biển trình độ sơ cấp;
+ Bổ túc ngành Khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp;
+ Bổ túc ngành Khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng;
+ Huấn luyện để thi cấp GCNKNCM máy trưởng tàu dưới 75Kw;
+ Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản: cứu sinh, cứu hỏa, sơ cứu; an toàn sinh mạng & TNXH;
+ Huấn luyện nhận thức an ninh tàu biển.
* Đào tạo liên thông các trình độ trung cấp, cao đẳng
+ Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người học khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ đào tạo cao hơn cùng ngành, nghề hoặc khi chuyển sang học ngành, nghề khác thì không phải học lại những nội dung đã học;
+ Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào chương trình đào tạo quyết định mô-đun, tín chỉ, môn học hoặc nội dung mà người học không phải học lại.
b) Ngoài các ngành, nghề nêu trên, nhà trường thư­ờng xuyên rà soát đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu thị trường lao động.
2. Tổ chức lớp học
Việc tổ chức lớp học theo các chương trình đào tạo thuộc giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 7. Ch­ương trình, giáo trình đào tạo

1. Chương trình
- Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp; chương trình đào tạo thường xuyên, nhà trường tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp theo từng ngành, nghề và các chương trình đào tạo thường xuyên để sử dụng làm chương trình đào tạo;
- Ít nhất 03 năm 01 lần, tổ chức rà soát, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình đào tạo, tài liệu, học liệu giảng dạy phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Giáo trình
Nhà trường tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập của trường. Giáo trình đào tạo phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực.

Điều 8. Tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo

1. Nhà trường tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, xây dựng kế hoạch tuyển sinh hằng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của nhà trường.
2. Nhà trường tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp sau khi được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (nếu có).
3. Nhà trường tổ chức và quản lý đào tạo giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu, chương trình đào tạo; thực hiện liên thông, liên kết đào tạo; tổ chức cho người học học tập, thực hành và thực tập tại doanh nghiệp theo nội dung của chương trình đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Nhà trường tổ chức, quản lý quá trình đào tạo đối với chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
5. Nhà trường liên kết với cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học, tổ chức đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Nhà trường tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông đối với học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.
7. Nhà trường liên kết, phối hợp với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 9. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp; kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập và xét công nhận tốt nghiệp

1. Nhà trường sử dụng hệ thống sổ sách, biểu mẫu quản lý đào tạo các chương trình đào tạo thuộc giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nhà trường thực hiện việc kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng, tham gia các hoạt động xã hội của người học; tổ chức kiểm tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp cho người học các chương trình đào tạo thuộc giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 10. Cấp và quản lý bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo, giấy chứng nhận

1. Nhà trường thực hiện việc quản lý, cấp phát bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp tương ứng; quản lý, cấp chứng chỉ đào tạo cho người học khi học hết chương trình đào tạo thường xuyên (trừ chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nhà trường thực hiện việc quản lý, cấp giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp tại trường sau khi đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 11. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và bảo đảm chất lượng đào tạo

1. Nhà trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Nhà trường thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm chất lượng đào tạo của nhà trường và chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp theo quy định.

Mục 2. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và dịch vụ sản xuất, hợp tác quốc tế

Điều 12. Hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và dịch vụ sản xuất

1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ
Nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn về nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm để phát triển, nâng cao vị thế nhà trường. Tổ chức cho cán bộ, viên chức, nhà giáo, sinh viên tham gia đăng ký các đề tài khoa học thuộc phạm vi nhà trường và các cấp quản lý khoa học khác, coi nghiên cứu khoa học là một phần nhiệm vụ bắt buộc với nhà giáo để nâng cao trình độ và chất lượng giảng dạy.
2. Hoạt động dịch vụ sản xuất
Nhà trường tổ chức thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Hợp tác quốc tế

- Nhà trường chủ trương tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển trường. Thực hiện các hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp;
- Hoạt động hợp tác quốc tế phù hợp theo quy định của Nhà nước; bảo đảm thiết thực, hiệu quả; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Giao nhiệm vụ quản lý hợp tác quốc tế cho phòng Đào tạo làm đầu mối tổ chức thực hiện nhiệm vụ về hợp tác quốc tế của trường.

Chương IV
NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, VIÊN CHỨC,

NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI HỌC

Mục 1. Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động

Điều 14. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo

Nhà giáo thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường.
2. Thực hiện quy định về chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo quy định do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Được bố trí giảng dạy theo ngành, nghề được đào tạo; được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật; nhà giáo trong các trường cao đẳng công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và giám sát hoạt động của nhà trường; được tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các hoạt động hội theo quy định của pháp luật.
6. Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm; được tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tài liệu, học liệu giảng dạy, nội dung, phương pháp giảng dạy, tổ chức quản lý của trường, quyền lợi của nhà giáo; được nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. Được dự các cuộc họp hội đồng do trường thành lập khi các hội đồng này giải quyết các vấn đề có liên quan đến người học của lớp mình được phân công quản lý, phụ trách.
7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục khác nhưng phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 55, Điều 57 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Điều này và phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác.
8. Được hưởng các chính sách quy định tại Điều 58 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
9. Nhà giáo tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; nhà giáo làm công tác quản lý trong trường cao đẳng nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật và quy định hợp pháp của trường.
10. Tham gia quản lý người học; tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng.
11. Chịu sự giám sát của nhà trường về nội dung, chất lượng, phương pháp giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
12. Hoàn thành các công việc khác được trường, khoa phân công.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý, viên chức, người lao động
Cán bộ quản lý, viên chức, người lao động làm công tác quản lý, phục vụ trong trường có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được phân công; được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật và trong hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Điều 16. Tuyển dụng, sử dụng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động
- Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động làm công tác giảng dạy, quản lý, phục vụ trong trường được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật về lao động;
- Việc tuyển dụng, sử dụng nhà giáo phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp, hiệu quả công tác và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 17. Đánh giá, xếp loại nhà giáo

- Đánh giá, xếp loại nhà giáo được thực hiện theo quy định của Chính phủ về đánh giá và phân loại viên chức và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Việc đánh giá, phân loại nhà giáo phải phản ánh được thực chất về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề, nghiên cứu khoa học, đạo đức và tác phong của nhà giáo.

Mục 2. Người học

Điều 18. Người học trong trường

Người học trong trường bao gồm: sinh viên của chương trình đào tạo trình độ cao đẳng; học sinh của chương trình đào tạo trình độ trung cấp và chương trình đào tạo trình độ sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo thường xuyên.

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền của người học

Người học có nhiệm vụ, quyền theo quy định tại Điều 60 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các nhiệm vụ, quyền cụ thể sau đây:
1. Thực hiện nội quy, quy chế, quy định của trường; thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của trường.
2. Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thực hiện chương trình; được bảo lưu kết quả học tập theo quy định của pháp luật.
3. Được học tập, rèn luyện theo chương trình đào tạo hoặc hợp đồng đã giao kết với trường.
4. Được chọn chương trình học, hình thức học, địa điểm học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và của trường; được tạo điều kiện chuyển đổi chương trình, hình thức và địa điểm học nếu có nguyện vọng và được nơi chuyển đến tiếp nhận.
5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của nhà trường phục vụ việc học tập, thực hành, thực tập, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, khởi nghiệp và hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình học tập, thực hành, thực tập theo quy định của pháp luật.
6. Được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo, chương trình đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Đóng học phí và phí dịch vụ khác theo quy định.
8. Được tham gia lao động, hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể, hội học sinh - sinh viên và tổ chức xã hội khác theo quy định của pháp luật.
9. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của tập thể người học kiến nghị với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình; tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường.
10. Được hưởng các chính sách đối với người học theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo quy định tại Điều 61 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
12. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của trường, cơ sở thực hành, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nơi thực hành, thực tập.
 

Chương V
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG

Điều 20. Cơ cấu tổ chức của trường

Cơ cấu tổ chức của trường gồm:
1. Hội đồng trường.
2. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a. Phòng Đào tạo;
b. Phòng Tổ chức hành chính;
c. Phòng Tài chính - kế toán;
d. Phòng Công tác học sinh - sinh viên.
4. Các khoa:
a. Khoa Điều khiển;
b. Khoa Động lực;
c. Khoa Xây dựng;
d. Khoa Kinh tế;
đ. Khoa Khoa học cơ bản.
5. Các tổ chức khoa học, công nghệ; cơ sở thực hành, tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
Trung tâm Tư vấn và Ứng dụng công nghệ giao thông vận tải (CTTA).
6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Các đoàn thể và tổ chức xã hội, gồm:
a. Tổ chức Công đoàn Nhà trường;
b. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
8. Các hội đồng tư vấn: tùy tình hình thực tế của nhà trường và theo quy định, hiệu trưởng ra quyết định thành lập các hội đồng tư vấn, các tổ, ban chuyên môn để tư vấn cho hiệu trưởng về một số công việc cần thiết.

Điều 21. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường.
2. Hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quy định sau đây:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm, cách chức hoặc thay thế các thành viên hội đồng trường;
b) Thông qua quyết nghị về số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của nhà trường;
c) Giới thiệu nhân sự để thực hiện quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; thực hiện đánh giá hằng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;
d) Yêu cầu hiệu trưởng giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện, thực hiện chưa đúng, thực hiện chưa đầy đủ theo nghị quyết của hội đồng trường. Nếu hội đồng trường không đồng ý với giải trình của hiệu trưởng thì báo cáo cơ quan chủ quản trường;
đ) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với cơ quan chủ quản trường, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường.
3. Hoạt động của hội đồng trường
a) hội đồng trường hp định kỳ ít nhất 03 (ba) tháng một lần và họp đột xuất khi có đề nghị bằng văn bản của trên 30% tổng số thành viên hội đồng trường hoặc có đề nghị bằng văn bản của hiệu trưởng hoặc của chủ tịch hội đồng trường.
Cuộc họp của hội đồng trường là hợp lệ khi có ít nhất 70% tổng số thành viên hội đồng trường tham dự. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Quyết nghị của hội đồng trường có giá trị khi có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng ý. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch hội đồng trường. Các cuộc họp hội đồng trường phải ghi biên bản. Biên bản cuộc họp và quyết nghị của hội đồng trường được gửi đến các thành viên hội đồng trường, cơ quan chủ quản trường chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp hoặc quyết nghị được ký thông qua.
b) Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số;
c) Ủy quyền điều hành hội đồng trường
Khi chủ tịch hội đồng trường không thể làm việc trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức, hoạt động của trường đã quy định thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên còn lại của hội đồng trường đảm nhận thay trách nhiệm của chủ tịch hội đồng trường. Văn bản ủy quyền phải được thông báo đến các thành viên hội đồng trường, gửi đến cơ quan chủ quản trường và thông báo công khai trong toàn trường. Thời gian ủy quyền không quá 06 (sáu) tháng.
4. Số lượng thành viên của hội đồng trường là số lẻ theo quy định, gồm chủ tịch, thư ký và các thành viên. Thành phần tham gia hội đồng trường theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp gồm: hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư Đảng ủy trường, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số đơn vị phòng, khoa, trung tâm thuộc trường. Đại diện cơ quan chủ quản hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan (nếu có).
5. Số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường; quy trình, thủ tục lựa chọn các thành viên, bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường:
a) Số lượng thành viên hội đồng trường: 13 người;
b) Cơ cấu thành viên hội đồng trường: 01 chủ tịch, 01 thư ký và các thành viên hội đồng;
c) Thủ tục lựa chọn các thành viên, bầu chủ tịch, thư ký hội đồng
Ngoài các thành viên là hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư Đảng ủy trường, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thì quy trình lựa chọn các thành viên còn lại như sau:
- Đối với thành viên đại diện cơ quan chủ quản: do cơ quan chủ quản đề cử;
- Đối với các thành viên đại diện nhà giáo, phòng, khoa: dựa vào số lượng thành viên của từng khối, phòng Tổ chức hành chính tổ chức lấy phiếu giới thiệu công khai; cuộc họp giới thiệu thành viên là hợp lệ khi có ít nhất 70% tổng số viên chức của khối tham dự, người được giới thiệu phải đảm bảo từ 50% tổng số viên chức (tham dự) của khối đồng ý vả tính theo tỉ lệ số phiếu từ cao xuống thấp;
- Đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan (nếu có): được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trường;
+ Không có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với các thành viên khác trong hội đồng trường.
6. Chủ tịch hội đồng trường không là hiệu trưởng và được bầu trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín và được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng ý. Chủ tịch hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng trường sau khi có ý kiến phê duyệt của cơ quan chủ quản. Quy chế hoạt động của hội đồng trường có nội dung chủ yếu sau: chế độ làm việc, quy trình xử lý công việc của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên hội đồng trường; mối quan hệ giữa hội đồng trường với hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng của trường; mối quan hệ giữa hội đồng trường với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác; chế độ báo cáo của hội đồng trường;
b) Triệu tập các cuộc họp hội đồng trường;
c) Quyết định về chương trình họp, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp hội đồng trường;
d) Điều hành hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và quy định tại khoản 2 Điều này.
7. Tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng trường cao đẳng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
8. Thư ký hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng trường và được hội đồng trường thông qua với trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng ý. Thư ký hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng, trực tiếp giúp chủ tịch hội đồng trường thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổng hợp, báo cáo chủ tịch hội đồng trường các hoạt động của hội đồng trường; chuẩn bị chương trình họp, nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng trường; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của hội đồng trường;
b) Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của hội đồng trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên hội đồng trường và các nhiệm vụ khác do chủ tịch hội đồng trường giao.
9. Thành viên của hội đồng trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của hội đồng trường, nhiệm vụ do hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường.

Điều 22. Thủ tục thành lập hội đồng trường; thay thế chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường

1. Thủ tục thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp; thay thế chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường trong nhiệm kỳ hoạt động
a) Trước khi hết nhiệm kỳ 03 (ba) tháng, chủ tịch hội đồng trường đương nhiệm thực hiện các nội dung sau: tổ chức họp để xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường; đề nghị các tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp tổ chức cuộc họp của tổ chức mình để bầu đại diện tham gia hội đồng trường; đề nghị cơ quan chủ quản trường hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan cử đại diện tham gia hội đồng trường; bầu chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường bằng hình thức bỏ phiếu kín;
Trường hợp trong nhiệm kỳ hoạt động có sự thay đổi về chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường thì hội đồng trường đương nhiệm tổ chức họp, quyết nghị việc thay thế chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường. Khi có sự thay đổi số lượng thành viên hội đồng trường thì hội đồng trường đương nhiệm đề nghị cơ quan chủ quản trường bổ sung, kiện toàn hội đồng trường bảo đảm cơ cấu, thành phần theo quy định.
b) Hội đồng trường đương nhiệm gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này qua dịch vụ công trực tuyến hoặc qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tới cơ quan chủ quản trường;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người đứng đầu cơ quan chủ quản trường quyết định thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này hoặc quyết định thay thế chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng trường là 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản của trường cao đẳng đề nghị thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ đầu tiên hoặc văn bản của hội đồng trường đề nghị thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp, trong đó nêu rõ quy trình lựa chọn các thành viên hội đồng trường theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 15/2021/TT-BLĐTBXH ngày 21/10/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Thông tư 15);
b) Văn bản cử đại diện tham gia hội đồng trường của các tổ chức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
c) Văn bản cử đại diện tham gia hội đồng trường của cơ quan chủ quản trường hoặc văn bản cử đại diện tham gia hội đồng trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan;
d) Biên bản họp bầu hội đồng trường theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 15;
đ) Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị giữ chức danh chủ tịch hội đồng trường.
3. Hồ sơ đề nghị thay thế chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường là 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản của hội đồng trường đề nghị thay thế chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 15;
b) Biên bản họp hội đồng trường về việc thay thế chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 15;
c) Trường hợp thay thế chủ tịch hội đồng trường thì bổ sung bản sao văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị giữ chức danh chủ tịch hội đồng trường.

Điều 23. Miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường

1. Chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường là công chức, viên chức
Chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường có quyết định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức theo các quyết định về nhân sự thì hội đồng trường có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản trường quyết định miễn nhiệm, cách chức trong hội đồng trường.
2. Chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường không là công chức, viên chức
a) Chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng trường; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, đã phải nghỉ làm việc để điều trị quá 06 (sáu) tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm; vi phạm các quy định đến mức phải miễn nhiệm quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường;
b) Chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường bị cách chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm; không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng để xảy ra hậu quả nghiêm trọng; bị phạt tù, cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ; vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội; vi phạm các quy định đến mức phải cách chức quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường;
c) Hội đồng trường xem xét, quyết nghị việc miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường; gửi hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến hoặc qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tới cơ quan chủ quản trường;
d) Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường là 01 bộ, bao gồm:
- Văn bản của hội đồng trường đề nghị miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường, trong đó nêu rõ lý do miễn nhiệm, cách chức theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 15 và các văn bản, giấy tờ chứng minh liên quan;
- Biên bản họp hội đồng trường về việc miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 15.
3. Trường hợp chủ tịch hội đồng trường bị miễn nhiệm, cách chức thì hội đồng trường đương nhiệm gửi hồ sơ đề nghị kiện toàn chủ tịch hội đồng trường mới để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng trường.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của hội đồng trường, người đứng đầu cơ quan chủ quản trường quyết định miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường. Trường hợp không miễn nhiệm, không cách chức phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 24. Hiệu trưởng nhà trường

1. Vai trò, vị trí của hiệu trưởng nhà trường
a) Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường, đại diện cho nhà trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường;
b) Hiệu trưởng là người điều hành tổ chức bộ máy của trường;
c) Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm;
d) Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá 02 (hai) nhiệm kỳ liên tiếp;
đ) Hiệu trưởng là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác tài chính, tài sản của nhà trường.
2. Hiệu trưởng nhà trường phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
3. Hiệu trưởng nhà trường có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
4. Hiệu trưởng nhà trường có nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đào tạo, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế của nhà trường trình hội đồng trường phê duyệt;
b) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của trường và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng quy định về số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động trình hội đồng trường và cấp có thẩm quyền thông qua;
d) Hằng năm tổ chức đánh giá, xếp loại nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường; trao đi với chủ tịch hội đồng trường và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì hiệu trưởng báo cáo với cơ quan chủ quản trường;
e) Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và người học tại trường;
g) Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường đào tạo an toàn, thân thiện; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;
h) Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; thực hiện các chính sách của nhà nước đối với nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và người học trong nhà trường theo quy định;
i) Thực hiện đy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Hiệu trưởng nhà trường có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định biện pháp để thực hiện chủ trương, nhiệm vụ và quyền hạn của trường theo quy định;
b) Quyết định thành lập các phòng, tổ chuyên môn, nghiệp vụ; các khoa, bộ môn và các tổ chức trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức của trường đã được phê duyệt trong quy chế này;
c) Quyết định bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm trưởng, phó phòng, khoa, tổ chức trực thuộc trường theo phân cấp quản lý viên chức;
d) Tuyển dụng, quản lý và sử dụng có hiệu quả đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của trường theo quy định của pháp luật; quyết định giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật về lao động;
đ) Giao kết hợp đồng đào tạo nghề nghiệp, bổ túc, bồi dưỡng nghề cho người học theo quy định của pháp luật;
e) Ký hợp đồng cho thuê, liên doanh, liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động đào tạo, bổ túc, bồi dưỡng nghề; nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương hoặc tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và người học trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý;
h) Quyết định thành lập, giải thể các hội đồng tư vấn của trường;
i) Cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho người học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
k) Cấp giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho người học có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp sau khi đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành;
l) Xem xét các ý kiến của hội đồng tư vấn trước khi quyết định. Trường hợp không đồng ý với nội dung của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo hội đồng trường trong kỳ họp hội đồng trường gần nhất;
m) Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định. Chấp hành các kiến nghị, quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
n) Hưởng các chế độ theo quy định.

Điều 25. Thủ tục, thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm hiệu trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Điều 26. Thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức, thôi công nhận hiệu trưởng
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.

Điều 27. Phó hiệu trưởng

1. Phó hiệu trưởng là người giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường.
2. Phó hiệu trưởng phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Có ít nhất 03 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp và có năng lực quản lý;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
d) Có đủ sức khỏe;
đ) Phó hiệu trưởng bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức;
e) Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo thì tiêu chuẩn bổ nhiệm, công nhận như tiêu chuẩn đối với hiệu trưởng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng:
a) Trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác theo sự phân công của hiệu trưởng và giải quyết các công việc khác do hiệu trưởng giao;
b) Khi giải quyết công việc được hiệu trưởng giao hoặc ủy quyền, phó hiệu trưởng được thay mặt hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng, trước pháp luật về kết quả công việc được giao hoặc ủy quyền; có trách nhiệm báo cáo với hiệu trưởng về tình hình thực hiện công việc được giao.
4. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng là 05 năm.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, công nhận, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm phó hiệu trưởng:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức;

Điều 28. Hội đồng tư vấn

1. Hội đồng tư vấn trong trường do hiệu trưởng quyết định thành lập để tư vấn cho hiệu trưởng về một số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Hội đồng tư vấn làm theo vụ việc và không hưởng lương.
2. Thành viên hội đồng tư vấn có thể bao gồm các thành viên trong nhà trường, thành viên ngoài nhà trường đang hoạt động trong các lĩnh vực ln quan đến các hoạt động cần tư vấn của hiệu trưởng.
3. Việc thành lập, tổ chức hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng vấn do hiệu trưởng quyết định, cụ thể như sau:
- Hội đồng tư vấn có tối thiểu là 05 thành viên tuỳ theo yêu cầu công việc. Các thành viên là những người có trình độ và kinh nghiệm về công việc tư vấn. Hội đồng có chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng (nếu có) thư ký hội đồng và các uỷ viên hội đồng do hiệu trưởng chỉ định; tổ chức hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của từng hội đồng tư vấn do hiệu trưởng quy định;
- Hội đồng tư vấn làm việc dưới sự điều hành của chủ tịch hội đồng; cuộc họp của hội đồng phải bảo đảm có mặt ít nhất 3/4 tổng số thành viên; hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên của hội đồng có ý kiến phân tích, đánh giá công khai các phần việc được giao; chủ tịch hội đồng kết luận trên cơ sở biểu quyết theo đa số của các thành viên hội đồng có mặt tại cuộc họp; các ý kiến khác với kết luận của chủ tịch hội đồng được bảo lưu và trình hiệu trưởng trường xem xét quyết định.

Điều 29. Khoa trực thuộc trường

1. Căn cứ vào chức năng, quy mô, ngành, nghề đào tạo, hiệu trưởng quyết định thành lập khoa trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức của trường tại Điều 22 Quý chế này.
2. Khoa trực thuộc trường có nhiệm vụ:
a) Quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và người học thuộc khoa theo phân cấp của hiệu trưởng;
b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khóa theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hằng năm của trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm:
- Xây dựng chương trình đào tạo; biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, học liệu của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo và hình thức đào tạo thuộc khoa mình quản lý hoặc do hiệu trưởng giao;
- Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô-đun liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, mô-đun của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo;
- Tổ chức đào tạo, nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy; ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
- Xây dựng thực hiện phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.
c) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến ngành, nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo; ngành, nghề đào tạo và cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học; tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào quá trình đào tạo;
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người, lao động thuộc khoa;
e) Tổ chức đánh giá nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trong khoa và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường theo quy định của nhà trường;
g) Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo quy định của hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị đào tạo của khoa;
h) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của hiệu trưởng;
i) Nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
3. Trưởng khoa, phó trưởng khoa
a) Khoa trực thuộc trường có trưởng khoa và có thể có phó trưởng khoa. Trưởng khoa, phó trưởng khoa do hiệu trưởng bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và được quy định cụ thể như sau:
- Việc bổ nhiệm trưởng khoa, phó trưởng khoa thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức;
- Thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm trưởng khoa, phó trưởng khoa:
+ Có văn bản đề nghị thôi giữ chức vụ của cá nhân;
+ Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, phải nghỉ làm việc để điều trị quá 06 (sáu) tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
+ Có trên 70% tổng số viên chức của đơn vị kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm;
+ Vi phạm các quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường đến mức phải miễn nhiệm.
b) Trưởng khoa chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của khoa theo nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này và theo phân công của hiệu trưởng;
c) Phó trưởng khoa giúp trưởng khoa trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của khoa. Số lượng phó trưởng khoa tùy thuộc vào số lượng viên chức thuộc khoa, chức năng, nhiệm vụ được giao và quy mô đào tạo của khoa, của nhà trường và không quá 2 người.
4. Trưởng khoa, phó trưởng khoa phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Có ít nhất 02 năm làm công tác quản lý đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý;
c) Trưởng khoa có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với ngành, nghề đào tạo tại khoa;
d) Có đủ tiêu chuẩn nhà giáo giảng dạy trình độ cao đẳng;
đ) Có đủ sức khỏe;
e) Trưởng khoa, phó trưởng khoa bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức.
5. Hội đồng khoa
a) Hội đồng khoa được thành lập để tư vấn cho trưởng khoa trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định tại khoản 2 Điều này; tư vấn cho trưởng khoa trong đổi mới quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của khoa;
b) Hội đồng khoa có chủ tịch hội đồng khoa và các thành viên do hiệu trưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa. Hội đồng khoa có số lượng thành viên là số lẻ và có tối thiểu 05 thành viên, gồm: trưởng khoa, các phó trưởng khoa, nhà giáo trong khoa và thành viên bên ngoài khoa, ngoài trường (nếu cần thiết) có trình độ và kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của khoa;
c) Chủ tịch hội đồng khoa do hội đồng khoa bầu trong số các thành viên hội đồng khoa theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa đồng ý;
d) Hội đồng khoa họp ít nhất một lần trong một học kỳ do chủ tịch hội đồng khoa triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng khoa ít nhất 03 (ba) ngày trước ngày họp; cuộc họp hội đồng khoa là hợp lệ khi có ít nhất 70% tổng số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp hội đồng khoa có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa biểu quyết đồng ý. Biên bản cuộc họp của hội đồng khoa phải được gửi kèm cùng vi những đề xuất tương ứng của trưởng khoa khi trình hiệu trưởng xem xét quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của khoa;
đ) Số lượng thành viên và thủ tục lựa chọn các thành viên, việc tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa được quy định cụ thể như sau: Trưởng khoa đề xuất số lượng thành viên trình hiệu trưởng xem xét quyết định.
5. Các ngành, nghề đào tạo thuộc các khoa
Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (nếu có), hiệu trưởng ra quyết định giao nhiệm vụ đào tạo các môn học chung, các ngành, nghề đào tạo các khoa.

Điều 30. Phòng chức năng

1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc chủ yếu của trường như: tuyển sinh, đào tạo, hành chính, quản trị, tổ chức cán bộ, tổng hợp, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, quản lý học sinh, sinh viên, quản lý tài chính, quản lý thiết bị và xây dựng cơ bản, pháp chế - thanh tra, kiểm định và bảo đảm chất lượng.
Hiệu trưởng quyết định thành lập các phòng chức năng theo cơ cấu tổ chức của trường đã được phê duyệt trong quy chế này;
Nhiệm vụ chung của phòng chức năng là quản lý cán bộ quản lý, viên chức, người lao động thuộc phòng theo phân cấp của hiệu trưởng. Nhiệm vụ cụ thể theo khoản 4 Điều này.
2. Trưởng phòng, phó trưởng phòng chức năng
a) Phòng chức năng có trưởng phòng, phó trưởng phòng (nếu có). Trưởng phòng, phó trưởng phòng do hiệu trưởng bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm theo quy định và được quy định cụ thể như sau: việc bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng chức năng như quy định đối với trưởng khoa, phó trưởng khoa;
b) Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của phòng theo nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và theo phân công của hiệu trưởng;
c) Phó trưởng phòng giúp trưởng phòng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của phòng. Số lượng phó trưởng phòng tùy thuộc vào số lượng viên chức, chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc được giao, quy mô đào tạo của trường và không quá 2 người.
3. Trưởng phòng, phó trưởng phòng phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Có ít nhất 02 năm làm công tác quản lý hoặc giảng dạy và có năng lực quản lý;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng. Riêng trưởng phòng quản lý đào tạo phải có trình độ thạc sỹ trở lên;
d) Có đủ sức khỏe;
đ) Trưởng phòng, phó trưởng phòng của trường bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức.
4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng:
a) Phòng Đào tạo
Chức năng: tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc sau: đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Nhiệm vụ:
- Công tác đào tạo:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển ngành, nghề đào tạo phù hợp với chiến lược phát triển của nhà trường;
+ Tổ chức biên soạn, xây dựng hoặc lựa chọn chương trình, giáo trình đào tạo, học liệu đối với từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo và hình thức đào tạo của trường;
+ Xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khóa hằng năm của trường;
+ Tổ chức xây dựng phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học;
+ Giám sát kế hoạch giảng dạy, học tập, kiểm tra, thi;
+ Tổ chức thi tốt nghiệp, xét công nhận tốt nghiệp; cấp và quản lý bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo, giấy chứng nhận;
+ Quản lý các hoạt động đào tạo liên thông, liên kết đào tạo; quản lý nhà giáo thỉnh giảng;
+ Quản lý kết quả học tập của người học, lưu trữ hồ sơ đào tạo.
- Nghiên cứu khoa học:
+ Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm;
+ Tổ chức và mở rộng thực hiện các quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa học với các đối tác ở địa phương, trong nước và quốc tế.
- Hợp tác quốc tế:
+ Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường;
+ Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế;
+ Tổ chức đàm phán các thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Các nhiệm vụ khác:
+ Tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên và bồi dưỡng nghiệp vụ;
+ Tổ chức và triển khai thực hiện hội giảng các cấp của nhà giáo và thi tay nghề giỏi của học sinh, sinh viên;
+ Trực tiếp quản lý thư viện; quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị được giao;
+ Xây dựng hệ thống sổ sách, biểu mẫu; quy trình, quy định, quy chế; báo cáo, giải trình thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công;
+ Nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
b) Phòng Tổ chức hành chính
Chức năng: tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc sau: hành chính, quản trị, tổ chức cán bộ, quản lý thiết bị và xây dựng cơ bản.
Nhiệm vụ:
- Công tác hành chính, quản trị:
+ Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong công tác hành chính, văn thư, quản lý con dấu, chữ ký số;
+ Tổ chức thực hiện công tác lễ tân các cuộc họp, hội nghị và lãnh đạo cấp trường đi công tác;
+ Đảm bảo an ninh trật tự; an ninh quốc phòng; nội quy, quy chế cơ quan;
+ Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức, người lao động; tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo;
+ Quản lý chung toàn bộ tài sản của nhà trường; trực tiếp quản lý khu hiệu bộ, khu nhà lớp học 5 tầng, ký túc xá, nhà ăn và các khu vực chung khác (trừ các khu vực được giao cho phòng, khoa quản lý);
+ Tổ chức thực hiện kiểm kê hàng năm theo quy định;
+ Tổ chức thực hiện các điều kiện đảm bảo hoạt động của nhà trường như: điện, nước, điện thoại, internet…;
+ Tổ chức thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, đảm bảo vệ sinh môi trường, cây xanh, thảm cỏ.
- Công tác tổ chức:
 + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển đội ngũ, cán bộ, viên chức của trường trong từng giai đoạn phát triển;
+ Thực hiện các quy định về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, sắp xếp, bố trí cán bộ, viên chức theo chức danh và vị trí việc làm;
+ Thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành.
- Công tác quản lý thiết bị và xây dựng cơ bản:
+ Thực hiện sửa chữa, mua sắm phụ tùng, vật tư kỹ thuật, văn phòng phẩm để phục vụ và duy trì ổn định kế hoạch đào tạo cũng như các hoạt động khác của trường;
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc mua sắm thiết bị, sửa chữa, xây dựng mới các công trình xây dựng cơ bản.
- Các nhiệm vụ khác:
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị được giao;
+ Xây dựng hệ thống sổ sách, biểu mẫu; quy trình, quy định, quy chế; đề án, dự án; báo cáo, giải trình thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công;
+ Nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
c) Phòng Tài chính – kế toán
Chức năng: tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện công việc quản lý tài chính, kế toán.
Nhiệm vụ:
- Công tác tài chính, kế toán:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn của nhà trường;
+ Thực hiện công tác tài chính, kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách, Luật Kế toán và các quy định có liên quan;
+ Quản lý tài chính và giá trị tài sản của Nhà trường.
- Các nhiệm vụ khác:
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị được giao;
+ Xây dựng hệ thống sổ sách, biểu mẫu; quy trình, quy định, quy chế; đề án, phương án; báo cáo, giải trình thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công;
+ Nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
d) Phòng Công tác học sinh - sinh viên
Chức năng: tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc sau: tuyển sinh; quản lý học sinh, sinh viên; kiểm định và bảo đảm chất lượng.
Nhiệm vụ:
- Công tác tuyển sinh:
+ Xây dựng kế hoạch, chiến lược tuyển sinh của nhà trường;
+ Tổ chức tuyển sinh theo kế hoạch, quy chế được hiệu trưởng phê duyệt.
- Công tác quản lý học sinh, sinh viên:
+ Tổ chức hoạt động giáo dục, tuyên truyền: giáo dục chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tuyên truyền phổ biến pháp luật; tạo điều kiện, giúp đỡ học sinh, sinh viên phấn đấu, rèn luyện để được đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam và tham gia các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; giáo dục thể chất;
+ Tổ chức quản lý học sinh, sinh viên: thực hiện theo quy chế được hiệu trưởng phê duyệt.
- Kiểm định và bảo đảm chất lượng, hệ thống quản lý chất lượng ISO:
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm chất lượng đào tạo của nhà trường theo quy định;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO theo quy định.
- Các nhiệm vụ khác:
+ Tổ chức giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp;
+ Tổ chức hoạt động y tế cơ quan, y tế học đường;
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị được giao;
+ Xây dựng hệ thống sổ sách, biểu mẫu; quy trình, quy định, quy chế; phương án; báo cáo, giải trình thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công;
+ Nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.

Điều 31. Các tổ chức khoa học, công nghệ; cơ sở thực hành, tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Nhà trường được thành lập các tổ chức trực thuộc để phục vụ hoạt động đào tạo như: Thư viện; trung tâm nghiên cứu khoa học; trung tâm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ; trung tâm hợp tác với doanh nghiệp; xưởng thực hành; phòng truyền thống; câu lạc bộ; nhà văn hóa - thể dục, thể thao; ký túc xá và nhà ăn.
2. Được thành lập doanh nghiệp, cơ sở thực hành, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo điều kiện cho người học và nhà giáo của trường thực hành, thực tập nâng cao kiến thức, kỹ năng. Việc thành lập doanh nghiệp, cơ sở thực hành, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức các hoạt động thực hành, thực tập, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của trường thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không có chức năng cấp văn bằng, chứng chỉ.
4. Việc thành lập, giải thể, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do hiệu trưởng quyết định theo nghị quyết của Hội đồng trường, quy định của pháp luật có liên quan và quy định như sau: trước khi thành lập phải có đề án kèm theo quy chế tổ chức, hoạt động trình hội đồng trường. Sau khi có quyết nghị của hội đồng trường, hiệu trưởng quyết định thành lập.
5. Trung tâm Tư vấn và ng dụng khoa học công nghệ giao thông vận tải (CTTA)
Trung tâm là tổ chức sự nghiệp có thu, là đơn vị hạch toán nội bộ của trường, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, có chức năng đào tạo, cung ứng dịch vụ về vận tải, sửa chữa, xây lắp, tư vấn khảo sát thiết kế và ứng dụng khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực GTVT; là đơn vị có tư cách pháp nhân theo ủy quyền của hiệu trưởng, tự trang trải về mặt tài chính và thực hiện nghĩa vụ ngân sách theo quy định của pháp luật. Trung tâm tổ chức hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ Trung tâm. Ngoài ra Trung tâm được hiệu trưởng ủy quyền giao nhiệm vụ thực hiện đào tạo thuyền viên, người lái PTTNĐ theo Giấy phép được Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cấp cho trường.

Điều 32. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tổ chức Đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ của tổ chức và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của trường.

Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG

Điều 33. Nguồn tài chính của trường

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của trường, bao gồm:
a) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật;
c) Thu từ cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định.
4. Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 34. Sử dụng nguồn tài chính

1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động đào tạo;
b) Chi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của trưng kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án theo quy định;
b) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;
d) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
đ) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Quản lý và sử dụng tài sản

1. Nguồn hình thành tài sản công bao gồm:
a) Tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước giao theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 29 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Nhà trường thực hiện việc quản lý và sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.
3. Nhà trường có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Mọi thành viên trong trường có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường.
5. Hằng năm, trường cao đẳng phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. Chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, thống kê và báo cáo định kỳ; công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

 

Chương VII
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP,

CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, CƠ SỞ GIÁO DỤC,

GIA ĐÌNH NGƯỜI HỌC VÀ XÃ HỘI

Điều 36. Quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp

Nhà trường chủ động phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp và thị trường lao động.
2. Mời đại diện của doanh nghiệp có liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo của trường; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá kết quả học tập và tư vấn nghề nghiệp cho người học.
3. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Phối hợp với doanh nghiệp tạo điều kiện để nhà giáo nâng cao trình độ kỹ năng nghề, gắn đào tạo với thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
5. Hợp tác với doanh nghiệp để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và đào tạo lại cho lao động của doanh nghiệp khi có nhu cầu.
6. Phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cu, sản xuất, ứng dụng, chuyn giao công nghệ.
7. Mời đại diện của doanh nghiệp tham gia là thành viên hội đồng trường.
8. Có cơ chế để doanh nghiệp tham gia đánh giá hoạt động đào tạo của nhà trường.

Điều 37. Quan hệ giũa nhà trường với gia đình người học

1. Nhà trường có trách nhiệm công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; ngành, nghề đào tạo được Tổng cục Dạy nghề cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; chuẩn đầu ra của từng ngành, nghề theo tng trình độ đào tạo; cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho người học; công khai mức giá dịch vụ đào tạo và miễn, giảm giá dịch vụ đào tạo; kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của trường; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo của trường; kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy chế tuyển sinh đào tạo và các chính sách, chế độ đối với người học hằng năm.
2. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình người học để làm tốt công tác giáo dục người học nhằm phát triển toàn diện nhân cách của người học.

Điều 38. Quan hệ giữa nhà trường với xã hội

1. Nhà trường thực hiện liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà giáo, người học tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy, học tập với thực tế sản xuất.
2. Nhà trường thường xuyên phi hợp với các cơ quan chức năng của bộ, ngành, địa phương có liên quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường lao động.
3. Nhà trường phối hợp với các cơ sở văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để người học tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
4. Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
5. Có cơ chế để xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường.
 

Chương VIII
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39: Thanh tra, kiểm tra

1. Trường tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và của Bộ Giao thông vận tải.
2. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra của của cơ quan chủ quản và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 40: Khen thưởng

Cá nhân và tập thể nhà trường thực hiện tốt quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp đào tạo, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 41: Xử lý vi phạm

1. Cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm các quy định của quy chế này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 42: Tổ chức thực hiện

1. Quy chế này là cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng giao thông vận tải đường thuỷ II và được phổ biến đến mọi thành viên trong trường. Tất cả các nhân và đơn vị trực thuộc trường chịu trách nhiệm thi hành quy chế này.
2. Nhà trường tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, rà soát các hoạt động, quy định về nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động, người học để phù hợp với các quy định của quy chế này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì hội đồng trường xem xét quyết định việc bổ sung sửa đổi cho phù hợp./.

Tổng số điểm của bài viết là: 9 trong 5 đánh giá

Xếp hạng: 1.8 - 5 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

zalozalozalozalozalozalo
TO ROI MAT SAU
Văn bản mới
thithuyenmaytruong
Đại hội
Liên kết website
  • Đang truy cập15
  • Hôm nay3,018
  • Tháng hiện tại33,128
  • Tổng lượt truy cập8,506,714
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây